Thứ năm, 12/12/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Giáo dục công dân Giải SBT Giáo dục công dân 6 - Bộ Kết nối tri thức

Giải SBT Giáo dục công dân 6 - Bộ Kết nối tri thức

Bài 6: Tự nhận thức bản thân - SBT GDCD 6

  • 3557 lượt thi

  • 32 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đọc một số cách tự nhận thức bản thân dưới đây và trả lời câu hỏi.

1/ Ghi lại những cảm xúc suy nghĩ, hành động mỗi ngày để rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh hành động, việc làm.

2/ Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để đặt ra những mục tiêu trong việc rèn luyện, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

3/ Thuyết phục bạn bè, người thân chia sẻ những điều họ nghĩ về bạn.

4/ Khi giao tiếp với những người bạn cảm thấy thoải mái, hãy hỏi họ những nhận xét về thái độ và hành động của mình.

5/ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.

Câu hỏi:

1/ Em đã thực hiện những cách nào? Nêu kết quả?

2/ Những cách nào em chưa thực hiện được? Vì sao?

Xem đáp án

1/ Em đã thực hiện những cách nào? Nêu kết quả?

- Trong 5 cách trên em đã thực hiện một số cách đó là:

+ Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để đặt ra những mục tiêu trong việc rèn luyện, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

+ Thuyết phục bạn bè, người thân chia sẻ những điều họ nghĩ về bạn.

+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.

 - Khi thực hiện các cách trên đã đem lại cho em kết quả sau: 

+ Em đã nhận thức được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình để phát huy điểm mạnh, đồng thời khắc phục điểm yếu.

+ Luôn cố gắng học hỏi thay đổi và hoàn thiện bản thân. 

… 

2/ Những cách nào em chưa thực hiện được? Vì sao?

- Những cách em chưa thực hiện được:

 + Ghi lại những cảm xúc suy nghĩ, hành động mỗi ngày để rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh hành động, việc làm.

+ Khi giao tiếp với những người bạn cảm thấy thoải mái, hãy hỏi họ những nhận xét về thái độ và hành động của mình.

- Những cách trên em chưa thực hiện được vì:

+ Em ngại viết nhật kí, ghi chép,…hàng ngày

+ Em nghĩ để cho mọi người nhận xét đúng về mình thì người đó phải là những người thân thiết, hiểu rõ về mình…nên không phải ai em cũng hỏi để họ nhận xét về thái độ và hành động của mình.

+…


Câu 2:

 Theo em, việc không tin tưởng vào bản thân, không cố gắng thực hiện mong muốn, ước mơ của bản thân sẽ có tác hại gì? Vì sao?

Xem đáp án

- Theo em, việc không tin tưởng vào bản thân, không cố gắng thực hiện mong muốn, ước mơ của bản thân sẽ có tác hại là:

+ Làm cho bản thân mình luôn mặc cảm, tự ti, về bản thân và cho rằng mình không bằng các bạn khác

+ Không hiểu được bản thân, không xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để đặt ra những mục tiêu trong việc rèn luyện, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để hoàn thiện bản thân mình.

+ Không xác định được định hướng cho mình, ước mơ của mình thì không đưa ra được mục tiêu phấn đấu cho bản thân

+ Dễ mắc các triệu chứng tâm lí không tốt như: trầm cảm, lo âu, mệt mỏi…

+….


Câu 3:

 Theo em việc quá tự tin vào bản thân sẽ có hậu quả gì? Vì sao?

Xem đáp án

- Theo em việc quá tự tin vào bản thân sẽ có hậu quả là:

+ Quá tự tin vào bản thân dễ dẫn đến việc tự phụ, kiêu căng, không nhận thức đúng về điểm mạnh, cũng như không nhìn thấy điểm yếu của mình.

+ Không được nghe bạn bè nhận xét thật về bản thân mình, nên không khắc phục được những điểm yếu..

+ Thường cho mình là tài giỏi nên hay coi thường người khác, làm cho mối quan hệ bạn bè không được thân thiết, chân thành…

+…


Câu 4:

 Khi chia sẻ với các bạn về kinh nghiệm học tập, Huy nói: “Thực ra mình không thông minh như các bạn nghĩ, thậm chí là còn chạm chạp. Vì hiểu rõ mình như vậy nên sau mỗi ngày đi học về, mình thường chi chép lại toàn bộ những nội dung được học và dành nhiều thời gian để tìm hiểu, mình nhờ anh trai giảng bài và tự hoàn thành. Có lẽ vì thế mà thành tích học tập của mình tiến bộ từng ngày”.

Câu hỏi:

1/ Em có nhận xét gì từ lời chia sẻ của Huy?

2/ Từ lời chia sẻ của Huy, em hãy rút ra bài học gì cho bản thân?

Xem đáp án

1/ Em có nhận xét gì từ lời chia sẻ của Huy?

- Huy đã nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân tìm cách khắc phục điểm yếu, đó bằng sự cần cù, chịu khó và ham học hỏi để hoàn thiện bản thân mình…

2/ Từ lời chia sẻ của Huy, em hãy rút ra bài học gì cho bản thân?

- Từ lời chia sẻ của Huy, em đã rút ra bài học cho bản thân mình là:

+ Muốn hoàn thiện bản thân mình chúng ta cần phải biết tự nhận thức bản thân, xác định được được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, để đặt ra những mục tiêu trong việc rèn luyện, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình.

+ Bên cạnh đó chúng ta phải luôn cần cù, chịu khó, biết học hỏi và có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ người khác.

+…


Câu 5:

 Dù mong muốn cố gắng học giỏi nhưng Nga luôn nghĩ rằng đó là điều rất khó với mình bởi theo Nga, những người học giỏi là những người thông minh. Vì vậy, Nga có cố gắng mấy cũng không thể học giỏi được.

Câu hỏi:

1/ Nga suy nghĩ vậy là đúng hay sai? Vì sao?

2/ Nếu là bạn của Nga, em khuyên bạn điều gì?

Xem đáp án

1/ Nga suy nghĩ vậy là đúng hay sai? Vì sao?

- Nga suy nghĩ vậy là không đúng vì:

+ Mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu khác nhau.

+ Mặc dù không thông minh, nhưng nếu thật sự cố gắng, kiên trì nổ lực chúng ta sẽ ngày càng tiến bộ.

+…

2/ Nếu là bạn của Nga, em khuyên bạn điều gì?

- Nếu là bạn của Nga, em sẽ khuyên bạn:

+ Muốn học giỏi cần phải chăm chỉ, kiên trì, chịu khó tích lũy kiến thức và ham học hỏi..

+ Cần phải biết rõ những điểm tốt, chưa tốt của bản thân để xây dựng cho mình kế hoạch tự hoàn thiện bản thân.

+Thuyết phục bạn bằng việc lấy ví dụ về một số tấm gương khuyết tật, thiểu năng trí tuệ nhưng bằng sự nổ lực cố gắng hết mình họ đã thành công như thế nào…

+….


Câu 6:

 Lan và Hoa thường có thói quen viết nhật kí. Hoa thường viết về những suy nghĩ mà không thể chia sẻ với ai trong cuộc sống, còn Lan thường viết ra những câu hỏi cho chính mình như: Hôm nay học được gì? Hôm nay gặp được ai? Hôm nay làm được gì có ích? Hôm nay có gì đặc biệt xảy ra không? Hôm nay cảm thấy thế nào?

Câu hỏi: Em thích cách viết nhật kí của bạn nào? Vì sao?

Xem đáp án

- Cả hai cách viết nhật kí của các bạn đều tốt, sẽ giúp các bạn hiểu rõ về bản thân mình. Nhưng em thích cách viết nhật kí của bạn Lan hơn vì:

+ Lan viết những điều xảy ra hàng ngày, để từ đó có thể tự nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm về những hoạt động diễn ra hàng ngày…sẽ giúp mình hoàn thiện bản thân tốt hơn.

+…


Câu 7:

 Em hãy sưu tầm và chia sẻ với các bạn về một tấm gương biết phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện bản thân. Em rút ra bài học gì từ tấm gương đó?

Xem đáp án

- Em đã sưu tầm về một tấm gương biết phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện bản thân đó là Đê-mốt-xten là nhà hùng biện tài ba nhất trong lịch sử Hy Lạp cổ đại. 

Ông sinh ra bản chất ốm yếu, nhút nhát, lại mắc chứng cà lăm, nói năng lắp bắp. 

Để luyện cái lưỡi đừng lắp bắp, ông ngậm sỏi trong miệng, ông nói trước sóng biển. Hàng ngày, ông cứ như thế, ngậm sỏi diễn thuyết trước ầm ầm tiếng sóng. Ông ngày ngày tập chạy lên dốc, vừa chạy vừa đọc thật to, đọc thuộc lòng, những đoạn văn dài. Ông tự giam mình suốt hai ba tháng trong hầm nhà để diễn thuyết một mình, như thử nói trước công chúng. Ông tập nói đi đôi với tập viết. Lúc đầu, nói chưa được, ông viết thuê cho các nhà hùng biện. Cách ông tập viết cũng ly kỳ. Ông chép tay tám lần cả quyển sử trứ danh, đọc thuộc lòng không vấp một chữ trong tác phẩm “Lịch sử chiến tranh ở Péloponnèse”. Văn chương, triết lý, quân sự, chiến lược... tất cả tinh hoa của Hy Lạp nằm cả trong tác phẩm này… Với sự cố gắng vượt lên chính mình, khắc phục những nhược điểm để bây giờ lịch sử đã ghi lại Đê-mốt-xten là một nhà hùng biện, nhà chính trị, nhà lãnh tụ tài ba.

- Em rút ra bài học từ Đê-mốt-xten là:

+ Muốn hoàn thiện bản thân mình chúng ta cần phải biết tự nhận thức bản thân, xác định được được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, để đặt ra những mục tiêu trong việc rèn luyện, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình.

+ Với ý trí và nghị lực phi thường ông Đê-mốt-xten đã khắc phục điểm yếu của mình, vươn   lên hoàn thiện bản thân mình thật đáng khâm phục. Ông là tấm gương sáng để cho các bạn học sinh noi theo.

+…


Câu 8:

Đặc điểm của NST giới tính là

Xem đáp án

Đáp án D

NST giới tính luôn chỉ có một cặp trong tế bào sinh dưỡng


Câu 9:

Trong tế bào sinh dưỡng của đa số các loài, số NST giới tính bằng

Xem đáp án

Đáp án B

Trong tế bào sinh dưỡng của đa số các loài có 1 cặp NST giới tính

Ngoài ra có 1 số loài chỉ có 1 NST giới tính: VD Châu chấu đực chỉ có 1 NST X


Câu 10:

Trong tế bào sinh dưỡng của mỗi loài sinh vật thì NST giới tính

Xem đáp án

Đáp án C

Trong tế bào sinh dưỡng, NST giới tính tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY)


Câu 11:

Trong tế bào 2n ở người, kí hiệu của cặp NST giới tính là

Xem đáp án

Đáp án A

Trong tế bào 2n ở người, kí hiệu của cặp NST giới tính làXX ở nữ và XY ở nam


Câu 12:

Loài dưới đây có cặp NST giới tính XX ở giới đực và XY ở giới cái là

Xem đáp án

Đáp án B

Ở một số loài như châu chấu, bướm, chim: giới đực (XX), giới cái (XY)


Câu 13:

Loài dưới đây có cặp NST XX ở giới cái và cặp NST XY ở giới đực là

Xem đáp án

Đáp án A

Tinh tinh có cặp NST XX ở giới cái và cặp NST XY ở giới đực

Bướm, ếch nhái, bò sát: giới đực (XX), giới cái (XY)


Câu 14:

Con đực mang cặp NST giới tính XX, còn con cái mang cặp NST giới tính XY có ở loài nào ?

Xem đáp án

Đáp án B

Ở chim, bướm và 1 số loài cá thì giới đực có bộ NST XX, giới cái có bộ NST giới tính XY


Câu 15:

Con cái mang cặp NST giới tính XX, còn con đực mang cặp NST giới tính XY có ở loài nào ?

Xem đáp án

Đáp án A

Ruồi giấm, thú, người con cái mang cặp NST giới tính XX, còn con đực mang cặp NST giới tính XY


Câu 16:

Vì sao nói cặp XY là cặp tương đồng không hoàn toàn?

Xem đáp án

Đáp án B

Cặp XY là cặp tương đồng không hoàn toàn vì NST X có đoạn mang gen còn NST Y thì không có gen tương ứng


Câu 17:

Chức năng của NST giới tính là

Xem đáp án

Đáp án C

NST giới tính mang gen quy định tính trạng giới tính và gen quy định tính trạng thường (nếu có)


Câu 18:

Điểm giống nhau giữa NST thường và NST giới tính là:

1. Đều mang gen quy định tính trạng thường.

2. Đều có thành phần hoá học chủ yếu là prôtêin và axit nuclêic.

3. Đều ảnh hường đến sự xác định giới tính.

4. Đều có cá khả năng nhân đôi, phân li và tổ hợp cũng như biến đổi hình thái trong chu kì phân bào.

5. Đều có thể bị biến đổi cấu trúc và số lượng.

Số phương án đúng là

Xem đáp án

Đáp án C

Điểm giống nhau giữa NST thường và NST giới tính là:

+ Mang gen quy định tính trạng thường (NST giới tín cũng có thể màng gen quy định tính trạng thường).

+ Đều có thành phần hoá học chủ yếu là prôtêin và axit nuclêic.

+ Đều có cá khả năng nhân đôi, phân li và tổ hợp cũng như biến đổi hình thái trong chu kì phân bào.

+ Đều có thể bị biến đổi cấu trúc và số lượng


Câu 19:

Câu có nội dung đúng dưới đây khi nói về sự tạo giao tử ở người là

Xem đáp án

Đáp án D

Người nam tạo 2 loại tinh trùng là X và Y


Câu 20:

Ở người phụ nữ bình thường, sự phát sinh giao tử sẽ cho ra các loại giao tử như thế nào về nhiễm sắc thể giới tính ?

Xem đáp án

Đáp án A

Người nữ có bộ NST giới tính XX → khi giảm phân cho 100% giao tử X


Câu 21:

Hiện tượng cân bằng giới tính là

Xem đáp án

Đáp án A

Hiện tượng cân bằng giới tính làtỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 tính trên số lượng cá thể lớn của một loài động vật phân tính


Câu 22:

Nguyên nhân của hiện tượng cân bằng giới tính là

Xem đáp án

Đáp án D

Nguyên nhân của hiện tượng cân bằng giới tính là do tỉ lệ giao tử mang NST giới tính X bằng Y hay X bằng O ở giới dị giao, giới đồng giao chỉ cho một loại, nghiệm đúng khi số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên


Câu 23:

Tỉ lệ nam và nữ xấp xỉ 1 : 1 là do

Xem đáp án

Đáp án D

Tỷ lệ nam:nữ xấp xỉ 1:1 là do tỷ lệ giao tử ở giới dị giao là 1:1


Câu 24:

Tại sao ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực : cái xấp xỉ  1:1

Xem đáp án

Đáp án A

Tỷ lệ đực:cái xấp xỉ 1:1 vì số giao tử đực mang NST Y tương đương với số giao tử đực mang NST X


Câu 25:

Ở những loài mà giới đực là giới dị giao tử thì trường hợp nào trong các trường hợp sau đây đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1?

Xem đáp án

Đáp án A

Trường hợp hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương, xác suất thụ tinh của 2 loại giao tử đực (mang NST X và NST Y) với giao tử cái tương đương => đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1


Câu 26:

Có thể sử dụng…..(A)….tác động vào các con cá, có thể làm cá cái biến thành cá đực. (A) là:

Xem đáp án

Đáp án A

Hoocmôn sinh dụcnếu tác động sớm có thể làm biến đổi giới tính


Câu 27:

Con người đã có thể chủ động điều chỉnh được tỉ lệ (đực : cái) ở vật nuôi cho phù hợp với mục đích sản xuất bằng cách nào ?

Xem đáp án

Đáp án C

Con người đã sử dụng hoocmôn tác động vào giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể


Câu 28:

Cơ chế xác định giới tính ở các loài sinh vật đơn tính

Xem đáp án

Đáp án B

Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh


Câu 29:

Ở đa số các loài thú, giới tính được xác định ở thời điểm nào?

Xem đáp án

Đáp án A

Ở các loài thú XX là con cái; XY là con đực, giới tính được xác định sau khi thụ tinh do tinh trùng quyết định (có 2 loại tinh trùng X và Y)


Câu 30:

Ở người sự thụ tinh giữa tinh trùng mang NST giới tính nào với trứng để tạo hợp tử phát triển thành con trai?

Xem đáp án

Đáp án A

Sự thụ tinh giữa tinh trùng 22A + Y với trứng 22A + X để tạo hợp tử 44A + XY


Câu 31:

Con trai phải nhận loại tinh trùng mang NST giới tính nào từ bố?

Xem đáp án

Đáp án B

Con trai phải nhận loại tinh trùng mang NST giới tính Y từ bố


Câu 32:

Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính động vật ?

Xem đáp án

Đáp án B

Các nhân tố môi trường trong và ngoài tác động lên sự phân hoá giới tính: VD hormone; nhiệt độ, điều kiện chiếu sáng,...


Bắt đầu thi ngay