Thứ bảy, 20/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 11 Toán Giải SBT Toán 11 Chương 2: Tổ hợp - xác suất

Giải SBT Toán 11 Chương 2: Tổ hợp - xác suất

Giải SBT Bài 1: Quy tắc đếm

  • 1054 lượt thi

  • 8 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 3:

Có bao nhiêu số tự nhiên có tính chất:

a) Là số chẵn và có hai chữ số (không nhất thiết khác nhau) ;

b) Là số lẻ và có hai chữ số (không nhất thiết khác nhau) ;

c) Là số lẻ và có hai chữ số khác nhau ;

d) Là số chẵn và có hai chữ số khác nhau.

Xem đáp án

a) Có 5 cách chọn chữ số hàng đơn vị là số chẵn.

Có 9 cách chọn chữ số hàng chục

Theo quy tắc nhân, có 5 × 9 = 45 số chẵn gồm 2 chữ số.

b) Có 5 cách chọn chữ số hàngđơn vị là lẻ.

Có 9 cách chọn chữ số hàng chục.

Vậy có 5 × 9 = 45 số lẻ gồm hai chữ số (có thể giống nhau).

c) Có 5 cách chọn chữ số hàngđơn vị là số lẻ;

Có 8 cách chọn chữ số hàng chục mà khác chữ số hàngđơn vị.

Vậy có 5 × 8 = 40 số lẻ gồm hai chữ số khác nhau.

d) Số các số chẵn có hai chữ số, tận cùng bằng 0 là 9.

Để tạo nên số chẵn không chẵn chục, ta chọn chữ số hàng đơn vị khác 0. Có 4 cách chọn. Tiếp theo chọn chữ số hàng chục. Có 8 cách chọn. Vậytheo quy tắc cộng và quy tắc nhân, ta có 9 + 8 × 4 = 41 số chẵn gồm hai chữ số khác nhau.


Câu 4:

Có 10 cặp vợ chồng đi dự tiệc. Tính số cách chọn một người đàn ông và một người đàn bà trong bữa tiệc để phát biểu ý kiến, sao cho:

a) Hai người đó là vợ chồng ;

b) Hai người đó không là vợ chồng.

Xem đáp án

a) Có 10 cách chọn người đàn ông. Khi đã chọn người đàn ông rồi, chỉ có 1 cách chọn người đàn bà là vợ của người đàn ông đó. Vậy có 10 cách.

b) Có 10 cách chọn người đàn ông. Khi đã chọn người đàn ông rồi, có 9 cách chọn người đàn bà không là vợ của người đàn ông đó. Vậy có 10 × 9 = 90 cách chọn.


Câu 5:

Trong 100 000 số nguyên dương đầu tiên, có bao nhiêu số chứa một chữ số 3, một chữ số 4 và một chữ số 5 ?

Xem đáp án

Nếu viết 00345 thì ta hiểu đó là số có ba chữ số 345. Với quy ước như vậy ta lí luận như sau: Từ dãy hình thức ∗∗∗∗∗ ta lần lượt thay dấu ∗ bởi các chữ số. Chữ số 3 có 5 cách đặt, khi đã đặt số 3, có 4 cách đặt số 4, có 3 cách đặt số 5. Khi đã đặt xong các số 3, 4, 5 rồi còn hai chỗ nữa. Ta có 7 cách đặt một trong 7 số còn lại vào chỗ dấu ∗ đầu tiên tính từbên trái và 7 cách đặt chữ số vào dấu ∗ còn lại. Vậy theo quy tắc nhân, có 5. 4. 3. 7. 7 = 2940 số nguyên dương không vượt quá 100000 mà chứa một chữ số 3, một chữ số 4 và một chữ số 5.


Câu 6:

Giữa hai thành phố A và B có 5 con đường đi. Hỏi có bao nhiêu cách đi từ A đến B rồi trở về A mà không có đường nào được đi hai lần ?

Xem đáp án

Có 5 cách đi từ A đến B. Đến B rồi, có 4 cách trở về A mà không đi qua con đường đã đi từ A đến B. Vậy có 5. 4 = 20 cách đi từ A đến B rồi trở về A mà không đường nào đi hai lần.


Câu 8:

Một lớp có 40 học sinh, đăng kí chơi ít nhất một trong hai môn thể thao bóng đá và cầu lông.Có 30 em đăng kí môn bóng đá, 25 em đăng kí môn cầu lông. Hỏi có bao nhiêu em đăng kí cả hai môn thể thao ?

Xem đáp án

Kí hiệu A và B lần lượt là tập các học sinh đăng kí môn bóng đá và cầu lông.

Ta có AB=40 Theo quy tắc cộng mở rộng ta có:

n(AB)=n(A)+n(B)-n(AB) = 30 + 25 - 40 = 15

Vậy có 15 em đăng kí chơi hai môn thể thao.


Bắt đầu thi ngay