Giải Tiếng Việt lớp 2 Chính tả: Chuyện bốn mùa
-
47 lượt thi
-
3 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tập chép : Chuyện bốn mùa (từ Xuân làm cho … đến đâm chồi nảy lộc.)
Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.
? Tìm và tập viết các tên riêng trong bài chính tả.
- Bài chính tả có các tên riêng sau : Xuân, Hạ, Thu, Đông
- Cách viết : viết hoa chữ cái đầu tiên của tên.
Câu 2:
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
Trả lời:
- (Trăng) Mồng một lưỡi trai,
Mồng hai lá lúa.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Tục ngữ
b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
Trả lời:
- Kiến cánh vỡ tổ bay ra
Bão táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu, bừa kĩ, phân gio cho nhiều.
Tục ngữ
Câu 3:
Tìm trong Chuyện bốn mùa :
a) 2 chữ bắt đầu bằng l, 2 chữ bắt đầu bằng n.
b) 2 chữ có dấu hỏi, 2 chữ có dấu ngã.
a) 2 chữ bắt đầu bằng l, 2 chữ bắt đầu bằng n.
Trả lời:
- Chữ bắt đầu bằng l : là, lộc, làm, lửa, lại, lúc, lá.
- Chữ bắt đầu bằng n : nàng, nảy, nắng, nào,
b) 2 chữ có dấu hỏi, 2 chữ có dấu ngã.
Trả lời:
- Chữ có dấu hỏi : bảo, nảy, phải, nghỉ, bưởi, chỉ, chẳng, thủ thỉ, lửa, ngủ, mải, vẻ, ủ, để.
- Chữ có dấu ngã : cũng, cỗ, mỗi.