Quan sát biểu đồ dưới đây
Nguyên nhân chủ yếu khiến số người thất nghiệp ở Mĩ lên tới mức cao nhất vào những năm 1932 – 1933 là gì?
A. Người lao động muốn thay đổi công việc nên làm gia tăng tình trạng thất nghiệp
B. Người lao động có nhu cầu tìm việc làm mới nên làm gia tăng tình trạng thất nghiệp
C. Những cuộc khủng hoảng chu kì tác động đến một số lĩnh vực kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp tăng nhanh
D. Các ngành kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng, sản xuất đình trệ, tê liệt, phá sản làm gia tăng tỉ lệ thất nghiệp
Đáp án: D
Giải thích: Mục…1 (phần II)….Trang…71...SGK Lịch sử 11 cơ bản
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Tháng 11 – 1933, Mĩ chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với
Chính sách mới đã giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản của nước Mĩ, ngoại trừ
Nội dung nào không phản ánh đúng những biện pháp mà Chính phủ Rudơven đã thực hiện để can thiệp vào đời sống kinh tế nước Mĩ trong cơn khủng hoảng?
Cuộc khủng hoàng kinh tế 1929 - 1933 ở nước Mĩ bắt đầu từ lĩnh vực
Để phục hồi và phát triển nền kinh tế, Chính phủ Rudơven đã thông qua một số đạo luật, ngoại trừ
Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật về vấn đề quốc tế để làm gì?
Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để
Chính sách đối ngoại chủ yếu của Mĩ đối với các nước Mĩ Latinh là
Trong lịch sử bầu cử Tổng thống Mĩ, Ph.Rudơven trúng cử mấy nhiệm kì liên tiếp?
Người đề xướng thực hiện Chính sách mới nhằm đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc kinh tế là
Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình thị trường chứng khoán Mĩ trong ngày 29 – 10 – 1929?
Thời kì phồn vinh của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX được biểu hiện như thế nào?
I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918 – 1929
1. Tình hình kinh tế
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đem đến cho nước Mĩ những “cơ hội vàng” cùng với đó là việc cải tiến kĩ thuật trong sản xuất ⇒ trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ bước vào thời kì phát triển phồn vinh.
* Biểu hiện của sự phát triển:
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ:
+ 1923 – 1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%.
+ Năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
- Đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực: sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, ô tô,...
+ Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc.
+ Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
Bãi đỗ ô tô ở Niu-ooc năm 1928
- Về tài chính: Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới. Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...
* Hạn chế:
- Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
- Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
- Chính phủ của Đảng Cộng hòa thi hành các chính sách:
+ Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
+ Ngăn chặn phong trào đấu tranh của công nhân.
+ Đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động ngày càng khổ cực ⇒ phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi.
- Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Mĩ.
II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939
1. CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1929 – 1933 Ở MĨ
a. Nguyên nhân:
- Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận ⇒ tình trạng “cung” vượt quá “cầu”.
b. Phạm vi, quy mô.
- Cuộc khủng hoảng bắt đầu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá một loại cổ phiếu được cho là đảm bảo nhất sụt giảm tới 80% ⇒ hàng triệu người mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
Bài báo viết về sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng kinh tế (tháng 10/1929)
- Từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng ⇒ lan sang các ngành kinh tế khác.
- Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản.
c. Hậu quả:
- Kinh tế suy thoái nghiêm trọng:
+ 1932, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53.8%.
+ 11.5 vạn công ti thương nghiệp, 10 vạn ngân hàng,... phải đóng cửa.
+ 75% dân trại bị phá sản.
- Hàng trăm triệu người thất nghiệp, phong trào đấu tranh của người lao động diễn ra sôi nổi.
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
a. Chính sách mới – khôi phục và phát triển kinh tế.
Tổng thống Ru-dơ-ven
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
- Chính sách mới bao gồm các đạo luật:
+ Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp.
+ Đạo luật ngân hàng.
+ Đạo luật cứu trợ người thất nghiệp.
+ Đạo luật phục hưng công nghiệp.
- Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
⇒ Bản chất: tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lí và điều tiết nền kinh tế.
Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới (người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước)
- Kết quả:
+ Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng.
+ Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần làm cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản.
b. Chính sách đối ngoại
- Thi hành chính sách láng giềng thân thiện đối với khu vực Mĩ Latinh.
- Công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Thực hiện chính sách “trung lập”, không tham dự vào các vấn đề quốc tế xảy ra bên ngoài châu Mĩ.