Một electron bay vào khoảng không giữa hai bản kim loại tích điện trái dấu với vận tốc từ phía bản dương về phía bản âm theo hướng hợp với bản dương góc . Độ dài của mỗi bản là L = 5cm và khoảng cách giữa hai bản là d = 1cm. Hãy tính hiệu điện thế giữa hai bản, biết rằng khi ra khỏi điện trường vận tốc của electron có phương song song với hai bản.
A. 535,5 V
B. 711,75 V
C. 177,7 V
D. 355,5 V
Đáp án C
+ Chọn hệ trục xOy như hình:
+ Ta có, chuyển động của hạt được phân tích thành hai chuyển động.
- Theo phương ngang (Ox): hạt chuyển động thẳng đều với vận tốc ban đầu:
- Theo phương Oy: hạt chuyển động biến đổi đều với vận tốc đầu:
+ Phương trình vận tốc theo các trục:
+ Vì khi ra khỏi điện trường, vận tốc có phương ngang nên thành phần do đó ta có:
(1)
+ Phương trình chuyển động theo phương Ox:
Khi ra khỏi điện trường thì (2)
Từ (1) và (2), ta có: (3)
+ Mặt khác, ta có gia tốc của electron khi chuyển động trong điện trường:
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Dưới tác dụng của lực điện trường, hai hạt bụi mang điện tích trái dấu đi lại gặp nhau. Biết tỉ số giữa độ lớn điện tích và khối lượng của các hạt bụi lần lượt là ; . Hai hạt bụi lúc đầu cách nhau d = 5cm với hiệu điện thế U = 100V. Hai hạt bụi bắt đầu chuyển động cùng lúc với vận tốc đầu bằng 0. Coi trọng lực của hạt bụi quá nhỏ so với lực điện trường. Xác định thời gian để hạt bụi gặp nhau?
Hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện phẳng bằng U = 300V. Một hạt bụi nằm cân bằng giữa hai bản tụ điện và cách bản dưới của tụ điện . Hỏi trong bao nhiêu lâu hạt bụi sẽ rơi xuống mặt bản tụ, nếu hiệu điện thế giữa hai bản giảm đi một lượng .
Nối hai cực của nguồn điện không đổi có hiệu điện thế 50V lên hai bản của tụ điện phẳng có khoảng cách giữa hai bản tụ bằng 5cm. Trong vùng không gian giữa hai bản tụ, 1 proton có điện tích và khối lượng chuyển động từ điểm M cách bản âm của tụ điện 4cm đến điểm N cách bản âm của tụ 1cm. Biết tốc độ của proton tại M bằng . Tốc độ của proton tại N bằng:
Một quả cầu tích điện có khối lượng 1mg nằm cân bằng giữa hai bản tụ điện phẳng, đứng cạnh nhau d = 2cm. Khi hai bản tụ được nối với hiệu điện thế U = 220V thì dây treo quả cầu lệch khỏi phương thẳng đứng một góc . Điện tích của quả cầu bằng: .
Một electron có động năng lúc bắt đầu đi vào điện trường đều của hai bản kim loại đặt song song tích điện trái dấu theo hướng đường sức. Hỏi hiệu điện thế giữa hai bản phải là bao nhiêu để hạt không đến được bản đối diện. Biết .
Một electron bắt đầu bay vào điện trường đều E = 910 V/m với vận tốc ban đầu cùng chiều đường sức của E. Biết , . Gia tốc của electron trong điện trường dều có giá trị là:
Hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện phẳng bằng U = 220V. Một hạt bụi nằm cân bằng giữa hai bản tụ điện và cách bản dưới của tụ điện . Hỏi trong bao nhiêu lâu hạt bụi sẽ rơi xuống mặt bản tụ, nếu hiệu điện thế giữa hai bản giảm đi một lượng
I. Điện trường
1. Môi trường truyền tương tác điện
Điện trường là môi trường truyền tương tác điện giữa hai quả cầu nằm trong nó.
2. Điện trường
Điện trường là một dạng vật chất (môi trường) bao quanh điện tích và gắn liền với điện tích. Điện trường tác dụng lực điện lên các điện tích khác đặt trong nó.
Nếu một điện tích q nằm trong điện trường đó sẽ bị Q tác dụng một lực điện. Ngược lại q cũng gây ra một điện trường tác dụng lên Q một lực trực đối.
II. Cường độ điện trường
- Định nghĩa:
Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho tác dụng lực của điện trường tại điểm đó. Nó được xác định bằng thương số của độ lớn lực điện F tác dụng lên một điện tích thử q (dương) đặt tại điểm đó và độ lớn của q.
- Vectơ cường độ điện trường
Cường độ điện trường được biểu diễn bằng một vecto cường độ điện trường.
Trong đó:
+ Điểm đặt: tại điểm mà ta xét;
+ Phương và chiều trùng với phương và chiều của lực điện tác dụng lên điện tích thử q dương;
+ Chiều dài (môđun) biểu diễn độ lớn của cường độ điện trường theo một tỉ xích nào đó.
- Đơn vị cường độ điện trường: V/m (hoặc N/C).
- Cường độ điện trường của một điện tích điểm
Độ lớn của cường độ điện trường E không phụ thuộc vào độ lớn của điện tích thử q
- Nguyên lí chồng chất điện trường
Có hai điện tích Q1 và Q2 gây ra tại điểm M hai điện trường có các vecto cường độ điện trường và .
+ Các điện trường đồng thời tác dụng lực điện lên điện tích q một cách độc lập với nhau và điện tích q chịu tác dụng của điện trường tổng hợp
+ Các vecto cường độ điện trường tại một điểm được tổng hợp theo quy tắc hình bình hành.
III. Đường sức điện
1. Định nghĩa
Đường sức điện là đường mà tiếp tuyến tại mỗi điểm của nó là giá của vecto cường độ điện trường tại điểm đó. Nói cách khác, đường sức điện là đường mà lực điện tác dụng dọc theo đó.
Hình ảnh đường sức điện qua thực nghiệm
3. Hình dạng và đặc điểm của đường sức điện
+ Qua mỗi điểm trong điện trường có một đường sức điện và chỉ một mà thôi.
+ Đường sức điện là những đường có hướng. Hướng của đường sức điện tại một điểm là hướng của vecto cường độ điện trường tại điểm đó.
+ Đường sức điện của điện trường tĩnh điện là những đường không khép kín. Nó đi ra từ điện tích dương và kết thúc ở điện tích âm. Trong trường hợp chỉ có 1 điện tích thì các đường sức đi từ điện tích dương ra vô cực hoặc từ vô cực về điện tích âm.
Đường sức điện từ vô cực về điện tích âm
Đường sức điện từ điện tích dương ra vô cực
Đường sức điện xuất phát ở điện tích dương và kết thúc ở điện tích âm
+ Số đường sức đi qua một diện tích nhất định đặt vuông góc với đường sức điện tại điểm mà ta đang xét thì tỉ lệ với cường độ điện trường tại điểm đó.
+ Như vậy, ở chỗ cường độ điện trường lớn thì các đường sức điện sẽ mau, còn ở chỗ cường độ điện trường nhỏ thì các đường sức điện sẽ thưa.
4. Điện trường đều
Là điện trường mà vecto cường độ điện trường tại mọi điểm đều có cùng phương chiều và độ lớn, đường sức điện là những đường thẳng song song cách đều.