Dãy gồm các tính chất đều thuộc tính chất vật lí là:
A. Sự cháy, khối lượng riêng
B. Nhiệt độ nóng chảy, sự phân hủy
C. Sự phân hủy, sự biến đổi thành chất khác
D. Màu sắc, thể rắn – lỏng – khí
Tính chất vật lí là những tính chất đo được, hoặc cảm nhận được bằng giác quan và những biến đổi không xuất hiện chất mới.
Gồm: thể (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, hình dạng, kích thước, khối lượng riêng, tính tan trong nước hoặc chất lỏng khác, tính nóng chảy, sôi của một chất, tính dẫn điện, dẫn nhiệt.
Đáp án cần chọn là: D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Câu nào Đúng, câu nào Sai?
1. Vật thể được tạo nên từ chất.
2. Quá trình có xuất hiện chất mới nghĩa là nó thể hiện tính chất hoá học của chất.
3. Khối lượng miếng nhôm càng lớn thì khối lượng riêng của nhôm càng nhỏ.
4. Tính chất của chất thay đổi theo hình dạng của nó.
5. Mỗi chất có những tính chất nhất định, không đổi.
Em hãy bấm chọn các cụm từ chỉ tính chất hóa học của sắt có trong đoạn văn sau:
Sắt là chất rắn, màu xám, có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Các đồ vật có chứa sắt như đinh, búa, dao,... để ngoài không khí ẩm một thời gian sẽ thấy xuất hiện lớp gỉ sắt màu nâu, xốp, không có ánh kim.
Hãy cho biết trong các hiện tượng sau, hiện tượng nào mô tả tính chất vật lí, tính chất hóa học?
1. Tàu sắt bị gỉ trong không khí ẩm.
2. Thạch nhũ hình thành trong hang động núi đá vôi.
3. Kim loại nhôm màu trắng bạc, dễ dát mỏng.
4. Kim loại đồng màu đỏ, dễ kéo sợi.
Dãy nào sau đây chỉ tính chất vật lí của đường mía (sucrose/ saccharose):
Em hãy lựa chọn các đáp án chính xác và hoàn thành các câu sau:
Em hãy lựa chọn các đáp án chính xác và hoàn thành các câu sau:
- Các tính chất của chất như thể (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tính dẫn điện, dẫn nhiệt,… là các tính chất của chất.
- Sự biến đổi của một chất tạo ra chất mới thể hiện tính chất của chất.
Tính chất nào sau đây là tính chất hoá học của khí carbon dioxide?
Cho các nhận xét sau đây về tính chất của sắt:
Nhận xét về tính chất vật lí là:
Nhận xét về tính chất hóa học là:
“Than có màu đen, ở thể rắn, không có vị và không tan trong nước”. Nhận xét trên không cho biết tính chất vật lí nào của than?
Tính chất nào của chất trong số các tính chất sau đây có thể biết được bằng cách quan sát trực tiếp mà không cần dụng cụ đo hay làm thí nghiệm:
I. Tính chất của chất
- Để nhận ra chất hoặc phân biệt chất này với chất khác ta dựa vào tính chất của chúng.
- Tính chất của chất bao gồm: tính chất vật lí và tính chất hóa học.
+ Một số tính chất vật lí của chất: thể, màu sắc, mùi vị, khối lượng, thể tích, tính tan, tính dẻo, tính cứng, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi …
Ví dụ: Đồng có một số tính chất vật lí sau: thể rắn, màu đỏ, có ánh kim, dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt…
+ Tính chất hóa học là khả năng chất bị biến đổi thành chất khác.
Ví dụ: Khả năng cháy, khả năng bị phân hủy, khả năng tác dụng được với chất khác (như nước, acid, oxyen…)
II – Sự chuyển thể của chất
1. Sự nóng chảy và sự đông đặc
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng được gọi là sự nóng chảy.
Ví dụ: Những viên nước đá bị tan thành nước khi để ở nhiệt độ phòng và tan nhanh hơn khi đun nóng.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn được gọi là sự đông đặc.
Ví dụ: Khi nước được đưa vào ngăn làm đá của tủ lạnh, nước chuyển thành nước đá.
Hình 6.5. Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng và ngược lại.
2. Sự bay hơi và ngưng tụ
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi (khí) được gọi là sự bay hơi.
Ví dụ: Sau trận mưa các vũng nước trên đường sẽ dần biến mất, đó là do một phần nước đã chuyển thành hơi nước.
- Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ.
Ví dụ: Mặt ngoài cốc nước đá có những giọt nước đọng, đó là do hơi nước trong không khí gặp lạnh, chuyển thành nước.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) và ngược lại còn được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
3. Sự sôi
- Sự sôi là là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt và cả trong lòng khối chất lỏng.
Ví dụ: Khi đun nước, nhiệt độ nước tăng dần, hơi nước bốc lên càng nhiều, ở đáy cốc xuất hiện các bọt khí. Nhiệt độ càng tăng bọt khí xuất hiện càng nhiều và nổi dần lên, càng đi lên càng to ra. Đến khi nước đạt một nhiệt độ xác định, các bọt khí lên đến mặt nước sẽ vỡ, làm mặt nước xao động mạnh. Khi đó nước đã sôi.
- Chú ý:
Sự sôi là sự bay hơi đặc biệt. Dưới đây là bảng so sánh giữa sự sôi và sự bay hơi:
Sự sôi |
Sự bay hơi |
- Xảy ra cả trong lòng và trên bề mặt chất lỏng - Sự sôi diễn ra ở nhiệt độ xác định |
- Xảy ra trên bề mặt chất lỏng - Bay hơi ở mọi nhiệt độ |
III – Tổng kết
- Một số tính chất vật lí của chất: thể (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, tính tan, thể tích, khối lượng, tính dẻo, tính cứng, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi …
- Một số tính chất hóa học của chất: khả năng cháy, khả năng phân hủy, khả năng tác dụng dược với chất khác.
- Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc.
- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi được gọi là sự bay hơi. Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ.
- Sự hơi là sự bay hơi đặc biệt. Trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi tạo thành các bọt khí, vừa bay hơi trên mặt thoáng, đồng thời nhiệt độ của nước không thay đổi. Đối với một số chất lỏng khác, sự sôi cũng diễn ra tương tự.