Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người tối cổ là
A. Đột biến gen.
B. nguồn thức ăn dồi dào.
C. xuất hiện công cụ bằng kim loại.
D. quá trình lao động.
Từ nửa sau tk XIX, Đac-uyn trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” ( xuất bản năm 1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” ( xuất bản năm 1871) đã đưa ra những quan điểm mới về đấu tranh sinh tồn, về tính di truyền, biến dị, về sự chọn lọc tự nhiên của sinh vật: khẳng định loài người là do loài vượn đặc biệt tiến hóa thành do đột biến gen. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển từ vượn cổ thành người tối cổ.
Chọn đáp án: A
Chú ý:
Động thực của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người tinh khôn là do lao động.
Đáp án cần chọn là: A
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Điền từ vào chỗ trống: “Từ …, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II- đầu thiên niên kỉ I, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.”
Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy của Việt Nam trải qua các nền khảo cổ nào?
Yếu tố nào dẫn đến điểm khác biệt giữa xã hội phương Đông và phương Tây?
Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong xã hội nguyên thủy ở Việt Nam?
Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?
Bước nhảy vọt thứ hai của loài người sau quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ là
Nguyên nhân sâu xa nào dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy?
Dựa vào phát hiện ở đâu mà người ta tìm ra kim loại phát hiện vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN?
Phát hiện lỗi sai trong câu sau: “Từ khoảng thiên niên kỉ II, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II- đầu thiên niên kỉ I, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.”
1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
a. Sự phát hiện ra kim loại
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
b. Chuyển biến về kinh tế
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng mở rộng.
- Năng suất lao động tăng.
- Tạo ra sản phẩm dư thừa.
2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến.
- Đến cuối thời nguyên thủy, địa bàn cư trú của con người được mở rộng.