Quan sát hình 8.6 và liệt kê các thành phần cấu tạo của nhân.
Thành phần cấu tạo của nhân gồm màng nhân, chất nhân, sợi nhiễm sắc, nhân con. Trong đó:
- Màng nhân là màng kép gồm màng ngoài (màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất) và màng trong. Trên màng nhân có các lỗ màng nhân cho phép cả các phân tử lớn như RNA, protein đi qua.
- Chất nhân (chất nền của nhân) là dịch bên trong nhân chứa sợi nhiễm sắc và nhiều phân tử khác như enzyme, RNA, nucleotide,…
- Sợi nhiễm sắc gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein. DNA chứa các gene mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.
- Nhân con (hạch nhân) có hình cầu nằm trong nhân, thường chỉ có 1 nhân con trong tế bào. Nhân con là nơi tổng hợp rRNA để cấu tạo nên ribosome.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Theo thuyết tiến hóa nội cộng sinh, ti thể và lục lạp có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ cộng sinh trong tế bào nhân thực. Thuyết này dựa trên những đặc điểm giống nhau giữa ti thể, lục lạp và tế bào nhân sơ. Hãy tìm hiểu cấu tạo của ti thể và lục lạp có những đặc điểm gì giống với tế bào nhân sơ.
• Vẽ và mô tả hình dạng, cấu tạo của tế bào niêm mạc miệng mà em đã quan sát.
• So sánh hình dạng, cấu tạo tế bào thực vật và động vật mà em quan sát được.
Vẽ và mô tả hình dạng, cấu tạo tế bào và các bào quan của các tế bào lá mà em đã quan sát.
Trong các tế bào sau đây, tế bào nào có lưới nội chất hạt hoặc lưới nội chất trơn phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào ở tinh hoàn, tế bào tuyến tụy? Giải thích?
Tại sao lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử lớn và bào quan? Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Phân tử nào quyết định tính thấm của màng sinh chất? Những chất nào có thể dễ dàng đi qua màng?
Sự hình thành các mào có ý nghĩa gì đối với hoạt động chức năng của ti thể?
Quan sát hình 8.2, cho biết phân tử nào trong cấu trúc của màng sinh chất thuộc nhóm lipid, nhóm protein.
Tại sao rau xanh là nguồn chính cung cấp chất xơ cho cơ thể người?