Một tụ điện có điện dung được mắc vào nguồn điện hiệu điện thế U = 100V. Sau khi tụ được ngắt ra khỏi nguồn, điện tích của tụ điện phóng qua lớp điện môi trong tụ điện đến khi hết điện tích. Nhiệt lượng tỏa ra ở điện môi trong thời gian phóng điện đó là:
A.
B.
C.
D.
Đáp án A
Ta có:
+ Năng lượng của tụ điện:
+ Khi tụ phóng điện qua lớp điện môi thì lớp điện môi nóng lên. Khi hết hẳn điện tích thì toàn bộ năng lượng của tụ chuyển hết thành nhiệt, do đó nhiệt lượng tỏa ra ở điện môi chính bằng năng lượng của tụ điện:
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Tụ điện không khí có khoảng cách giữa hai bản tụ d = 5mm, diện tích của bản tụ . Tụ được nạp điện bởi nguồn điện không đổi U. Sau khi nạp xong thì bắt đầu cho tụ phóng điện. Kể từ lúc bắt đầu phóng điện cho đến khi tụ phóng hết điện, nhiệt lượng tỏa ra là . Xác định U?
Tụ phẳng không khí được tích điện bằng nguồn điện có hiệu diện thế không đổi U. Hỏi năng lượng của bộ tụ thay đổi thế nào nếu tăng khoảng cách d giữa hai bản tụ lên gấp đôi trong trường hợp vẫn nối tụ với nguồn?
Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết các tụ , , , . Hiệu điện thế trên có giá trị là:
Một tụ điện được tích điện bằng một hiệu điện thế 10V thì năng lượng của tụ là 10mJ. Nếu muốn năng lượng của tụ là 22,5 mJ thì phải đặt vào hai đầu tụ một hiệu điện thế:
Năm tụ giống nhau, mỗi tụ có mắc nối tiếp. Bộ tụ được tích điện thu năng lượng 0,2 mJ. Hiệu điện thế trên mỗi tụ là:
Tụ phẳng không khí được tích điện bằng nguồn điện có hiệu diện thế không đổi U. Hỏi năng lượng của bộ tụ thay đổi thế nào nếu tăng khoảng cách d giữa hai bản tụ lên gấp đôi trong trường hợp ngắt ra khỏi nguồn trước khi tăng?
Một tụ điện phẳng được mắc vào hai cực của một nguồn điện có hiệu điện thế 50V. Ngắt tụ điện ra khỏi nguồn rồi kéo cho khoảng cách giữa hai bản tụ tăng lên gấp đôi so với lúc đầu. Hiệu điện thế của tụ điện khi đó là:
Một tụ điện phẳng có điện môi không khí; khoảng cách giữa 2 bản là d = 0,5cm; diện tích một bản là . Mắc tụ vào nguồn điện có hiệu điện thế U = 100V. Nếu người ta ngắt tụ điện ra khỏi nguồn rồi nhúng nó chìm hẳn vào một điện môi lỏng có hằng số điện môi . Hiệu điện thế của tụ là:
Việc hàn mối dây đồng được thực hiện bằng một xung phóng điện của tụ C = 1mF được tích điện đến hiệu điện thế U = 1,5kV, thời gian phát xung , hiệu suất của thiết bị H = 4%. Công suất trung bình hiệu dụng của mỗi xung là:
Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết , , , . Hiệu điện thế trên tụ có giá trị là:
Năm tụ giống nhau, mỗi tụ có mắc song song. Bộ tụ được tích điện thu năng lượng 0,8 mJ. Hiệu điện thế trên mỗi tụ là:
Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết , , , . Hiệu điện thế trên tụ có giá trị là:
Một tụ điện có điện dung được mắc vào nguồn điện hiệu điện thế U = 100V. Sau khi tụ được ngắt ra khỏi nguồn, điện tích của tụ điện phóng qua lớp điện môi trong tụ điện đến khi hết điện tích. Nhiệt lượng tỏa ra ở điện môi trong thời gian phóng điện đó là:
Cho mạch điện gồm 3 tụ điện ; ; mắc nối tiếp nhau. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế . Ta có các tụ mắc nối tiếp. Hiệu điện thế trên tụ có giá trị là:
Việc hàn mối dây đồng được thực hiện bằng một xung phóng điện của tụ được tích điện đến hiệu điện thế U = 4kV, thời gian phát xung , hiệu suất của thiết bị H = 5%. Công suất trung bình hiệu dụng của mỗi xung là:
I. Tụ điện
1. Tụ điện là gì?
- Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện.
- Tụ điện là dụng cụ được dùng phổ biến trong các mạch điện xoay chiều và mạch vô tuyến điện, nó có nhiệm vụ tích và phóng điện trong mạch điện.
- Tụ điện phẳng gồm hai bản kim loại phẳng đặt song song với nhau (thường là hai tấm giấy thiếc, kẽm hoặc nhôm) và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi (lớp giấy tẩm một chất cách điện như parafin).
- Kí hiệu tụ điện
2. Cách tích điện cho tụ điện
- Cách tích điện cho tụ: Nối hai bản của tụ điện với hai cực của nguồn điện.
Tích điện cho tụ điện
- Do hai bản tụ đặt gần nhau nên có sự nhiễm điện do hưởng ứng, độ lớn điện tích trên 2 bản tụ bằng nhau nhưng trái dấu. Ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện.
II. Điện dung của tụ điện
1. Định nghĩa
Điện tích Q mà một tụ điện nhất định tích được tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U đặt giữa hai bản của nó.
hay
Điện dung (C) của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. Nó được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện và hiệu điện thế giữa hai bản của nó.
2. Đơn vị điện dung
- Fara (F) là điện dung của một tụ điện mà nếu đặt giữa hai bản của nó hiệu điện thế 1V thì nó tích được điện tích 1C.
- Một số cách quy đổi:
+ (1 micrôfara) = F
+ (1 nanôfara) 1 nF = F
+ (1 picôfara) 1pF = F
3. Các loại tụ điện
- Một số tụ điện thường gặp:
Tụ điện giấy
Tụ điện mica
Tụ gốm
- Mỗi tụ điện thường ghi cặp số liệu, ví dụ như 10 - 250 V.
+ Số 10 cho biết điện dung của tụ điện.
+ Số 250 V là giá trị giới hạn của hiệu điện thế có thể đặt vào hai cực của tụ. Vượt qua giới hạn đó tụ có thể bị hỏng.
- Người ta còn chế tạo một số loại tụ để thay đổi điện dung như tụ xoay
Tụ xoay
4. Năng lượng của điện trường trong tụ điện
- Khi tụ điện tích điện thì điện trường trong tụ điện sẽ dự trữ một năng lượng. Đó là năng lượng điện trường.
- Công thức điện trường: .