Giữ vai trò lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1918 - 1922 là Đảng Quốc đại, đứng đầu là
A. G. Nêru
B. M. Gan-đi
C. B. Ti-lắc
D. A-cơ-ba
Đáp án là B
Giải thích: Mục…1 (phần II)….Trang…82...SGK Lịch sử 11 cơ bản
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1918 -1922 là
Mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc (năm 1919) là
Từ sau phong trào Ngũ tứ, với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tổ chức chính trị nào đã ra đời và lãnh đạo phong trào cách mạng ở Trung Quốc?
Phong trào Ngũ tứ (1919) ở Trung Quốc nhanh chóng lan rộng khắp 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, đặc biệt là giai cấp
Trong phong trào Ngũ tứ, giai cấp lần đầu tiên xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập là
Với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, một số nhóm cộng sản đã ra đời ở Trung Quốc vào thời gian nào?
Sự kiện đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới là
Từ sau phong trào Ngũ tứ (1919), tư tưởng nào dưới đây được truyền bá nhanh chóng, sâu rộng vào Trung Quốc?
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC (1919 – 1939)
1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.
a. Phong trào Ngũ tứ (1919)
* Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng của cách mạng tháng 10 Nga.
- Tại hội nghị Vécxai, các nước đế quốc chuyển giao chủ quyền tỉnh Sơn Đông của Trung Quốc) từ tay Đức sang tay Nhật Bản.
* Mục tiêu: chống đế quốc xâm lược, chống phong kiến đầu hàng.
* Phạm vi, quy mô: từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố.
* Lực lượng tham gia: Học sinh, sinh viên, nhân dân lao động.
Học sinh, sinh viên biểu tình trong Phong trào Ngũ tứ
*Tính chất: Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
* Ý nghĩa:
- Mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.
- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Tạo điều kiện truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
b. Sự thành lập của Đảng Cộng sản Trung Quốc
* Nguyên nhân:
- Phong trào yêu nước phát triển mạnh.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng.
- Sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản.
→ Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
* Ý nghĩa:
- Đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.
- Mở ra thời kì giai cấp vô sản Trung Quốc từng bước nắm giữ ngọn cờ cách mạng.
2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927) và Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937)
a. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927)
- Trong những năm 1926 – 1927, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương đang chia nhau thống trị bắc Trung Quốc.
- Sau một thời gian ngắn, Quốc dân đảng phản bội, chống lại phong trào cách mạng:
+ Ngày 12/4/1927, Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải, tàn sát, khủng bố những người cộng sản, đàn áp phong trào cách mạng.
Các đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc ở Thượng Hải bị bắt
+ Giữa tháng 4/1927, Quốc Dân Đảng lập chính phủ ở Nam Kinh ⇒ đến tháng 7/1927 Tưởng Giới Thạch nắm toàn quyền.
b. Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937)
- Sau chiến tranh Bắc phạt, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 - 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm.
+ Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại.
+ Trong lần vân quét thứ 5 (1933 - 1934) của Quốc dân đảng ⇒ lực lượng của Đảng Cộng sản bị thiệt hại nặng nề và bị bao vây.
+ Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh).
Mao Trạch Đông trong cuộc vạn lí trường chinh
+ Tháng 1/1935, sau Đại hội Tuân Nghĩa, Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Tháng 7/1937, Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc.
=> Quốc dân đảng – Đảng Cộng sản hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.
II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ẤN ĐỘ (1918 – 1939)
1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918 – 1929
* Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Anh bị thiệt hại nặng nề ⇒ để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, Anh tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân các thuộc địa (mà chủ yếu là Ấn Độ)
⇒ Ách cai trị hà khắc, phản động Anh đã khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn độ với chính quyền thực dân Anh ngày càng gay gắt.
* Lãnh đạo: Đảng Quốc đại, đứng đầu là M.Gan-đi.
M.Gan-đi
* Phương pháp đấu tranh: bất bạo động, bất hợp tác.
* Lực lượng tham gia: các tầng lớp nhân dân nhất là nông dân và công nhân.
* Hình thức đấu tranh: biểu tình hòa bình, bãi công, bãi thị, bãi khóa, tẩy chay hàng hóa của Anh,...
2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929 – 1939
* Nguyên nhân
- Bù đắp thiệt hại do cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 gây ra ⇒ thực dân Anh tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân Ấn Độ.
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn độ với chính quyền thực dân Anh ngày càng gay gắt.
* Lãnh đạo: Đảng Quốc đại, đứng đầu là M.Gan-đi.
* Phương pháp đấu tranh: bất bạo động, bất hợp tác.
- Đầu năm 1930 bất hợp tác với thực dân Anh,Gan-đi thực hiện đi bộ dài 300 km để phản đối chính sách độc quyền muối của thực dân Anh.
Cuộc đi bộ của M.Gan-đi
- Tháng 12 -1931, Gan-đi phát động chiến dịch bất hợp tác mới.
⇒ Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Anh dần được hình thành.
- Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong trào cách mạng ở Ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới.