Phát biểu nào dưới đây không chính xác:
Chiếu một chùm tia sáng vào một mặt bên của một lăng kính ở trong không khí:
A. Góc khúc xạ bé hơn góc tới .
B. Góc tới tại mặt bên thứ hai bé hơn góc ló .
C. Luôn luôn có chùm tia sáng ló ra ở mặt bên thứ hai.
D. Chùm tia sáng bị lệch đi khi qua lăng kính.
Đáp án cần chọn là: C
+ Đáp án A, B và D đúng:
+ Đáp án C sai:
Chiếu một chùm tia sáng vào một mặt bên của một lăng kính ở trong không khí, nếu góc tới tại mặt bên thứ hai lớn hơn thì không có tia ló ở mặt bên thứ hai → Phát biểu ở đáp án C không chính xác.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Điều nào sau đây là đúng khi nói về lăng kính và đường đi của một tia sáng qua lăng kính?
Lăng kính phản xạ toàn phần là một khối lăng trụ thủy tinh có tiết diện thẳng là:
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Chiếu một chùm sáng vào mặt bên của một lăng kính đặt trong không khí:
Chiếu một chùm sáng đến lăng kính thì thấy tia ló ra là chùm ánh sáng nhiều màu sắc khác nhau từ đỏ đến tím. Có thể kết luận chùm sáng chiếu tới lăng kính là ánh sáng:
Sử dụng hình vẽ về đường đi của tia sáng qua lăng kính: SI là tia tới, JR là tia ló, là góc lệch giữa tia tới và tia ló, là chiết suất của chất làm lăng kính. Công thức nào trong các công thức sau là đúng?
Chiếu một chùm sáng song song tới lăng kính. Tăng dần góc tới từ giá trị nhỏ nhất thì:
Chiếu một tia sáng đến lăng kính thì thấy tia ló ra là một tia sáng đơn sắc. Có thể kết luận tia sáng chiếu tới lăng kính là ánh sáng:
Một tia sáng tới gặp mặt bên của một lăng kính dưới góc tới khúc xạ vào lăng kính và ló ra ở mặt bên còn lại. Nếu ta tăng góc thì:
Với , , A lần lượt là góc tới, góc ló và góc chiết quang của lăng kính. Công thức xác định góc lệch D của tia sáng qua lăng kính là:
Một lăng kính bằng thuỷ tinh chiết suất n, góc chiết quang A. Tia sáng tới một mặt bên có thể ló ra khỏi mặt bên thứ hai khi:
1. Cấu tạo của lăng kính
- Lăng kính là một khối chất trong suốt, đồng chất (thủy tinh, nhựa…), thường có dạng lăng trụ tam giác.
- Lăng kính được biểu diễn bằng tam giác tiết diện thẳng.
- Về phương diện quang học, một lăng kính được đặc trưng bởi:
+ Góc chiết quang A (góc hợp bởi hai mặt của lăng kính).
+ Chiết suất n.
2. Đường truyền của tia sáng qua lăng kính
a. Tác dụng tán sắc ánh sáng trắng
Chùm ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính sẽ bị phân tích thành nhiều chùm sáng đơn sắc khác nhau do chiết suất của chất làm lăng kính đối với mỗi ánh sáng khác nhau là khác nhau.
⇒ Đó là hiện tượng tán sắc ánh sáng bởi lăng kính.
b. Đường truyền của tia sáng (ánh đơn sắc) qua lăng kính
- Tia ló ra khỏi lăng kính luôn lệch về đáy lăng kính so với tia tới.
- Góc tạo bởi tia ló và tia tới gọi là góc lệch D của tia sáng khi truyền qua lăng kính.
- Vẽ đường đi của tia sáng đơn sắc qua lăng kính:
+ Khi tia sáng vuông góc với mặt lăng kính sẽ đi thẳng.
+ Nếu < : tia sáng khúc xạ ra ngoài, với góc ló (sin = nsin)
+ Nếu = = , tia ló đi sát mặt bên thứ 2 của lăng kính.
+ Nếu > tia sáng sẽ phản xạ toàn phần tại mặt bên này (Giả sử tại J có góc i’ là góc khúc xạ và tính được sini’ >1 phản xạ toàn phần tại J).
3. Các công thức lăng kính
- Công thức lăng kính đặt trong không khí:
sin = nsin
sin = nsin
A = +
D = + – A
Trong đó:
+ A: góc chiết quang
+ D: góc lệch
- Trong trường hợp góc và góc chiết quang A nhỏ (< ) thì:
= n
= n
A = +
D = (n - 1)A
4. Công dụng của lăng kính
a. Máy quang phổ
- Lăng kính là bộ phận chính của máy quang phổ.
- Máy quang phổ phân tích ánh sáng từ nguồn phát ra thành các thành phần đơn sắc, nhờ đó xác định được cấu tạo của nguồn sáng.
b. Lăng kính phản xạ toàn phần
- Lăng kính phản xạ toàn phần là lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là một tam giác vuông cân.
- Lăng kính phản xạ toàn phần được sử dụng để tạo ảnh thuận chiều (ống nhòm, máy ảnh…)