Khi dùng kính lúp quan sát các vật nhỏ. Gọi α và α0 lần lượt là góc trông của ảnh qua kính và góc trông trực tiếp vật khi đặt vật ở điểm cực cận của mắt. Số bội giác của mắt được tính theo công thức nào sau đây?
A.
B.
C.
D.
Số bội giác của kính lúp:
Đáp án cần chọn là: A
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Một kính lúp đơn giản được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ có tiêu cự f. Một người mắt không có tật có khoảng cách từ mắt tới điểm cực cận . Công thức xác định có bội giác khi người đó ngắm chừng ở vô cực là:
Số bội giác của kính lúp khi ngắm chừng ở vô cực được tính bằng công thức nào sau đây?
1. Tổng quát về các dụng cụ quang bổ trợ cho mắt
- Các dụng cụ quang được phân thành hai nhóm:
+ Các dụng cụ quan sát vật nhỏ gồm kính lúp, kính hiển vi…
+ Các dụng cụ quan sát vật ở xa gồm kính thiên văn, ống nhòm…
- Các dụng cụ quang bổ trợ cho mắt đều có tác dụng tạo ảnh với góc trông lớn hơn góc trông vật nhiều lần.
- Đại lượng đặc trưng cho tác dụng trên là số bội giác:
Trong đó:
+ α là góc trông ảnh qua dụng cụ quang học.
+ là góc trông vật có giá trị lớn nhất.
2. Công dụng và cấu tạo của kính lúp
- Kính lúp là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát các vật nhỏ. Được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ (hay một hệ ghép tương đương với một thấu kính hội tụ) có tiêu cự nhỏ (vài xentimet).
3. Sự tạo ảnh bởi kính lúp
- Đặt vật trong khoảng từ quang tâm đến tiêu điểm vật của kính lúp. Khi đó kính sẽ cho một ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.
- Động tác quan sát ảnh ở một vị trí xác định gọi là ngắm chừng ở vị trí đó.
- Khi cần quan sát trong một thời gian dài nên thực hiện ngắm chừng ở điểm cực viễn để mắt không bị mỏi.
4. Số bội giác của kính lúp
- Số bội giác của kính lúp khi ngắm chừng ở vô cực:
Trong đó:
+ Đ = : khoảng cách từ quang tâm của thấu kính mắt đến điểm cực cận của mắt.
+ f: tiêu cự thấu kính hội tụ của kính lúp.