Nêu những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX.
Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.
Năm 1893 bị thực dân Pháp xâm lược.
Nhân dân Lào đứng lên đấu tranh với các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Tên khởi nghĩa | Thời gian | Địa bàn hoạt động | Kết quả |
Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc | 1901-1903 | Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào | Thất bại |
Khởi nghĩa Ong Kẹo và Com-ma-đam | 1901-1937 | Cao nguyên Bô-lô-ven | Thất bại |
Khởi nghĩa Châu Pa-chay | 1918-1922 | Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam | Thất bại |
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
So sánh những điểm giống và khác nhau giữa 2 xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin.
- Cách mạng năm 1896 ở Phi-lip-pin diễn ra như thế nào?
- Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ đối với Phi-lip-pin như thế nào?
Vì sao Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây?
- Trình bày diễn biến chính các cuộc khởi nghĩa chống Thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia
- Nhân dân 2 nước Việt Nam và Cam-pu-chia đã đoàn kết chiến đấu như thế nào trong các cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa và Pu-côm-bô?
- Trình bày các biện pháp cải cách của Ra-ma V.
- Những cải cách của Ra-ma V có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của Xiêm?
Dựa vào lược đồ hình 9, trình bày những nét chính về quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở Đông Nam Á.
Hãy nêu những nét lớn trong phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Em có nhận xét gì về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
1. Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868
Đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ Tôkugaoa ở Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.
a. Chính trị:
- Nhật Bản vẫn là một nước quân chủ chuyên chế.
+ Đứng đầu nhà nước là Thiên hoàng.
+ Quyền lực thực tế tập trung trong tay So-gun (Tướng quân) – người đứng đầu của chính quyền Mạc phủ Tôkugaoa.
Chân dung tướng quân Tôkugaoa Yeasư
(Tướng quân đầu tiên của chính quyền Mạc Phủ Tôkugaoa)
Chân dung tướng quân Tôkugaoa YoShinobu
(Tướng quân cuối cùng của chính quyền Mạc Phủ Tôkugaoa)
- Các nước thực dân, đế quốc phương Tây sử dụng sức mạnh quân sự, đòi nbg phải “mở cửa”.
b. Kinh tế
- Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu; tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra,..
- Ở các thành thị, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng:
+ Xuất hiện các công trường thủ công quy mô lớn.
+ Xuất hiện các thành thị, hải cảng buôn bán tấp nập, ví dụ: E-đô, Ky-ô-tô,...
c. Xã hội.
- Chế độ đẳng cấp vẫn được duy trì.
+ Tầng lớp Đaimio – quý tộc phong kiến lớn, quản lí các lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong các lãnh địa.
+ Tầng lớp Samurai bị suy giảm thế lực, đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới:
+ Tầng lớp tư sản công – thương nghiệp ngày càng giàu có, song không có thế lực về chính trị.
+ Bình dân thành thị ngày càng gia tăng.
- Đời sống các tầng lớp nhân dân khổ cực, mâu thuẫn gay gắt với chế độ phong kiến chuyên chế.
⇒ Nhật Bản đứng trước hai sự lựa chọn:
+ Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ ⇒ bị các nước phương Tây xâm lược.
+ Tiến hành duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
2. Cuộc duy tân Minh trị.
a. Nguyên nhân, mục tiêu tiến hành cải cách:
* Nguyên nhân
- Giữ thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào suy yếu, khủng hoảng nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực.
- Nhật Bản phải đương đầu với sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.
→ Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cải cách, canh tân đất nước.
Thiên hoàng Minh Trị
* Mục đích:
+ Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu.
+ Bảo vệ nền độc lập dân tộc.
b. Nội dung thực hiện:
- Chính trị: thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thiết lập chế độ Quân chủ lập hiến, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân,...
- Kinh tế: thống nhất tiền tệ, đơn vị đo lường; cho phép mua bán ruộng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giao thông vận tải...
- Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện nghĩa vụ quân sự, công nghiệp quốc phòng được chú trọng phát triển ...
- Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc; chú trọng khoa học – kĩ thuật trong giảng dạy,...
c. Kết quả thực hiện:
- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Nhật bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
d. Tính chất: cuộc Duy tân Minh trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.
e. Ý nghĩa – hạn chế
* Ý nghĩa:
- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.
- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam (ví dụ: thành công của công cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX).
* Hạn chế:
+ Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).
+ Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
* Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Biểu hiện:
- Xuất hiện các công ty độc quyền chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị, ví dụ: Mít-xu-bi-si, Mít-xưi,...
Lễ khánh thành một đoàn tàu ở Nhật Bản
- Tiến hành chiến tranh xâm lược bành trướng lãnh thổ.
+ Chiến tranh Đài Loan (1874).
+ Chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895).
+ Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905).
Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
- Đặc điểm: chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.