Ngày 10 - 10 - 1911, Trung Quốc Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở
A. Nam Kinh
B. Thượng Hải
C. Bắc Kinh
D. Vũ Xương
Đáp án là D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Tôn Trung Sơn là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng
Hai nhà nho yêu nước Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu ở Trung Quốc lãnh đạo cuộc vận động Duy tân năm
Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và lớn mạnh lên vào thời gian nào?
Sự kiện đánh dấu Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến là
Cuộc vận động Duy tân năm Mậu Tuất (1898) ở Trung Quốc được sự đồng tình và ủng hộ của
Trước sự xâm lược của các nước đế quốc, triều đình Mãn Thanh có thái độ như thế nào?
Sự kiện lịch sử nào sau đây diễn ra vào ngày 29 - 12 - 1911 ở Trung Quốc?
Khi giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và lớn mạnh lên, họ bị chèn ép, kìm hãm bởi thế lực nào?
Mục tiêu đấu tranh của phong trào Nghĩa Hòa đoàn ở Trung Quốc là gì?
Mục tiêu của Trung Quốc Đồng minh hội là thành lập ở Trung Quốc chế độ
1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
a. Nguyên nhân Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
- Từ cuối thế kỉ XVIII, nhất là sang thế kỉ XIX, các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới.
- Trung Quốc:
+ vị trí địa lí chiến lược quan trọng.
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên.
+ Dân số đông, lực lượng lao động dồi dào ⇒ thị trường tiêu thụ rộng.
+ Chế độ phong kiến Mãn Thanh lâm vào khủng hoảng, suy thoái ngiêm trọng.
⇒ Trung Quốc trở thành đối tượng xâm lược của các nước thực dân phương Tây.
Các nước đế quốc xâu xé “chiếc bánh ngọt Trung Quốc”
b. Quá trình xâm lược Trung Quốc của các nước phương Tây.
- Tháng 6/1840 – tháng 8/1842, thực dân Anh gây ra cuộc chiến tranh thuốc phiện => Triều đình Mãn Thanh thất bại, buộc phải kí với Anh Hiệp ước Nam Kinh.
=> Đây là mốc mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc khác đua nhau sâu xé Trung Quốc.
=> Đến cuối thế kỉ XIX, các nước đế quốc đã cơ bản hoàn thành quá trình phân chia thuộc địa, khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc:
+ Đức chiếm Sơn Đông.
+ Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử.
+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông.
+ Nga - Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa XIX – đầu thế kỉ XX.
a. Nguyên nhân: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với thực dân xâm lược và phong kiến đầu hàng ngày càng sâu sắc.
b. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:
Thái bình thiên quốc (1851 – 1864) |
Duy tân Mậu Tuất (1898) |
Nghĩa Hòa đoàn (1899 – 1901) |
|
Lãnh đạo |
Hồng Tú Toàn |
Khang Hữu Vi Lương Khải Siêu |
Chu Hồng Đăng |
Lực lượng tham gia |
Nông dân |
Quan lại, sĩ phu tiến bộ, vua Quang Tự |
Nông dân |
Diễn biến chính |
- Khởi nghĩa bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây), lan rộng khắp cả nước. - Các nước đế quốc cấu kết với chính quyền phong kiến đàn áp ⇒ 1864 cuộc khởi nghĩa thất bại. |
- 1898 diễn ra cuộc vận đọng duy tân. - phong trào phát triển chủ yếu trong tầng lớp quan lại, sĩ phu tiến bộ. - Do vấp phải sự chống đối của phái thủ cựu ⇒ phong trào chỉ diễn ra trong khoảng 100 ngày |
- Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây. - Nghĩa quân tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công nên thất bại |
Kết quả |
- Thất bại - Là một cuộc khởi nghĩa nông dân mang tính tự phát. |
- Thất bại. - Là một cuộc vận động duy tân theo khuynh hướng dân chủ tư sản. |
- Thất bại. - Là phong trào yêu nước chống đế quốc, chống phong kiến. |
Nhận xét |
- Các phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân Trung Quốc từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX: + Diễn ra sôi nổi, liên tục, quyết liệt; lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. + Sự bùng nổ và phát triển của các phong trào này đã thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân Trung Quốc và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này. - Mặc dù diễn ra sôi nổi, song, các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc đều lần lượt thất bại, do: + Tương quan lực lượng quá chênh lệnh (các nước đế quốc có ưu thế vượt trội hơn hẳn về vũ khí, kĩ thuật, phương tiện chiến tranh; mặt khác họ còn cấu kết với lực lượng phong kiến Mãn Thanh đầu hàng để đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân,...). + Các phong trào đấu tranh diễn lẻ tẻ, tự phát. |
Lược đồ phong trào Nghĩa Hòa đoàn
3. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911
a. Tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội
* Sự thành lập:
+ Cuối thế kỉ XIX, giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và ngày càng lớn mạnh. Giai cấp tư sản tgq bị các nước đế quốc và chính quyền phong kiến Mãn Thanh chèn ép, kìm hãm => Họ đã tìm cách tập hợp nhau lại trong các tổ chức chính trị.
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước chống đế quốc, phong kiến của nhân dân Trung Quốc phát triển mạnh.
⇒ Tôn Trung Sơn đã tập hợp với những người đứng đầu các tổ chức cách mạng trong nước để thống nhất thành một chính đảng => Tháng 8/1905, tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội ra đời.
Tôn Trung Sơn
* Cương lĩnh chính trị : học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc).
* Mục tiêu đấu tranh: đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, giành ruộng đất cho dân cày.
* Lực lượng tham gia: trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, công – nông,…
b. Cách mạng Tân Hợi (1911)
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu sa: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc xâm lược và phong kiến đầu hàng ngày càng sâu sắc.
- Nguyên nhân trực tiếp: chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” (tháng 5/1911).
* Diễn biến chính:
- 10/10/1911, khởi nghĩa Vũ Xương → thắng lợi, lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung.
- 29/12/1911, Trung Hoa Dân quốc được thành lập.
- 6/3/1912, Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống của Trung Hoa Dân quốc => cách mạng chấm dứt, các thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm chính quyền.
* Ý nghĩa:
- Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc.
- Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.
- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở 1 số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).
* Tính chất: cách mạng tư sản không triệt để.
* Hạn chế:
- Không thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến.
- Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.