Giải Sinh học 10 Cánh diều Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus
Hamchoi.vn trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 21. Mời các bạn đón xem:
Giải Sinh học 10 Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus
Mở đầu trang 131 Sinh học 10: Hình 21.1 mô tả thí nghiệm tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh khảm thuốc lá. Hãy thảo luận và nêu nhận xét về đặc điểm mầm bệnh.
Trả lời:
Đặc điểm mầm bệnh gây bệnh khảm thuốc lá:
- Có kích thước rất nhỏ (có thể đi qua màng lọc vi khuẩn).
- Sống kí sinh bắt buộc trong tế bào của cây thuốc lá.
I. Khái niệm virus
Câu hỏi 1 trang 131 Sinh học 10: Nêu khái niệm virus, từ đó cho biết virus có những đặc điểm nào khác so với vi khuẩn?
Trả lời:
- Khái niệm: Virus là dạng sống không có cấu tạo tế bào, kích thước rất nhỏ, sống kí sinh bắt buộc trong tế bào sinh vật.
- Virus có các đặc điểm khác với vi khuẩn:
+ Có kích thước nhỏ hơn vi khuẩn.
+ Không có cấu tạo tế bào.
+ Sống kí sinh bắt buộc trong tế bào của sinh vật.
+ Chỉ chứa DNA hoặc RNA.
+ Không có ribosome.
Vận dụng 1 trang 131 Sinh học 10: Để nuôi virus, các nhà khoa học sẽ dùng loại môi trường gì?
Trả lời:
Để nuôi virus, các nhà khoa học sẽ sử dụng loại môi trường có các tế bào sống phù hợp vì virus sống kí sinh nội bào bắt buộc.
II. Cấu tạo của virus
Câu hỏi 2 trang 132 Sinh học 10: Quan sát hình 21.2 và cho biết các thành phần cấu tạo virus. Hãy nêu chức năng của các thành phần đó?
Trả lời:
- Các thành phần cấu tạo virus:
+ Virus trần gồm lõi nucleic acid và vỏ capsid.
+ Virus có màng bọc gồm lõi nucleic acid, vỏ capsid và màng bọc.
- Chức năng của các thành phần cấu tạo virus:
+ Lõi nucleic acid: mang thông tin di truyền quy định toàn bộ hoạt động sống của virus.
+ Vỏ capsid: có chức năng bao bọc bảo vệ virus. Ở virus trần, protein của vỏ capsid thường đóng vai trò làm thụ thể cho virus bám dính lên bề mặt tế bào chủ.
+ Màng bọc: có các gai glycoprotein đóng vai trò là thụ thể cho virus có màng bọc bám dính lên bề mặt tế bào chủ.
Luyện tập trang 132 Sinh học 10: Quan sát hình 21.3 và cho biết cấu trúc nào của virus đóng vai trò là thụ thể.
Trả lời:
- Ở virus trần, thụ thể là protein của vỏ capsid.
- Ở virus có màng bọc, thụ thể là các gai glycoprotein trên lớp màng bọc.
- Ở virus gây bệnh trên vi khuẩn như phage T4, thụ thể nằm ở đầu tận cùng của lông đuôi.
III. Chu trình nhân lên của virus
Câu hỏi 3 trang 132 Sinh học 10: Quan sát các hình 21.4, 21.5 và mô tả các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus. Em có nhận xét gì về thời gian nhân lên của phage T4 trong tế bào chủ?
Trả lời:
- Chu trình nhân lên của virus gồm 5 giai đoạn:
1 - Bám dính (hấp phụ): Virus cố định trên bề mặt tế bào chủ nhờ mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào chủ.
2 - Xâm nhập: Virus trần đưa trực tiếp vật chất di truyền vào trong tế bào vật chủ. Virus có màng bọc thì đưa cấu trúc nucleocapsid hoặc cả virus vào trong tế bào chủ rồi mới phá bỏ các cấu trúc bao quanh (cởi áo) để giải phóng vật chất di truyền.
3 - Sinh tổng hợp: Virus sử dụng các vật chất có sẵn của tế bào chủ tiến hành tổng hợp các phân tử protein và nucleic acid nhờ enzyme của tế bào chủ hoặc enzyme do virus tổng hợp
4 - Lắp ráp: Các thành phần của virus sẽ hợp nhất với nhau để hình thành cấu trúc nucleocapsid.
5 - Giải phóng: Virus có thể phá huỷ tế bào chủ để giải phóng đồng thời các hạt virus hoặc chui từ từ ra ngoài và làm tế bào chủ chết dần.
- Nhận xét về thời gian nhân lên của phage T4 trong tế bào chủ: Thời gian nhân lên của phage T4 diễn ra rất nhanh trong tế bào chủ chỉ mất khoảng 22 phút.
Câu hỏi 4 trang 133 Sinh học 10: Quan sát các hình 21.4, 21.5 và cho biết điều gì xảy ra với tế bào chủ khi virus được giải phóng?
Trả lời:
Khi virus được giải phóng sẽ làm chết tế bào chủ:
- Nếu virus được giải phóng ồ ạt thì tế bào chủ bị phá hủy ngay lập tức.
- Nếu virus chui từ từ ra ngoài thì tế bào chủ sẽ bị chết dần.
Vận dụng 2 trang 133 Sinh học 10: Tại sao những người bị hội chứng HIV – AIDS thường dễ mắc các bệnh như lở loét da và tiêu chảy?
Trả lời:
Người bị hội chứng HIV – AIDS thường dễ mắc các bệnh như lở loét da và tiêu chảy do virus HIV tấn công phá huỷ tế bào lympho CD4 làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, khiến cơ thể tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.
Vận dụng 3 trang 133 Sinh học 10: Tại sao mỗi loại virus chỉ gây bệnh ở một hoặc một số loài sinh vật nhất định? Cho ví dụ.
Trả lời:
- Mỗi loại virus chỉ gây bệnh ở một hoặc một số loại sinh vật nhất định vì để virus bám được vào bề mặt tế bào chủ cần mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào.
- Ví dụ: Virus viêm gan B tấn công vào tế bào gan, virus HIV tấn công vào tế bào lympho CD4, virus cúm A/H1N1 tấn công vào tế bào phổi,…
Bài viết liên quan
- Giải Sinh học 10 Cánh diều Bài 18: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
- Giải Sinh học 10 Cánh diều Bài 19: Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
- Giải Sinh học 10 Cánh diều Bài 20: Thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật
- Giải Sinh học 10 Cánh diều Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus
- Giải Sinh học 10 Cánh diều Ôn tập Phần 3 (trang 143, 144)