Trong các mệnh đề sau đây, những mệnh đề nào sai khi nói về Internet? Vì sao?
1) Là một mạng máy tính.
2) Hiện hữu ở hầu hết các quốc gia, có hàng tỉ người dùng trên toàn thế giới.
3) Chủ sở hữu là các công ty tin học lớn như: Microsoft, Facebook, Google, ...
4) Không có cơ quan hay tổ chức nào làm nhiệm vụ quản lí.
5) Có thể mua bán, xem truyền hình, nghe nhạc, xem thi đấu thể thao, học tập, khám bệnh qua Internet.
Trả lời:
3) Sai. Internet không thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nào cả.
4) Sai. Một hệ thống khổng lồ và phức tạp như vậy không thể vận hành được nếu thiếu người quản lí. Trang cuối chủ đề B, mục "Tìm hiểu thêm" viết: Internet đang được tổ chức và điều hành bởi nhiều tổ chức phi lợi nhuận, phi chính phủ như Internet Society (Hiệp hội Internet - ISOC), World Wide WEb Consortium (Hiệp hội World Wide Web).
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hãy kể tên một vài trang web hoặc phần mềm hoạt động trên Internet trong mỗi lĩnh vực sau:
1) Thư điện tử, mạng xã hội.
2) Tin tức hằng ngày.
3) Học trực tuyến (E-learning)
4) Giao thông.
5) Máy tìm kiếm thông tin.
Mạng máy tính giúp người dùng chia sẻ tài nguyên bao gồm thông tin và các thiết bị. Tài nguyên nào sau đây có thể chia sẻ được qua mạng cho nhiều người dùng chung?
1) Sách, báo, tạp chí.
2) Camera.
3) Máy in.
4) Các bài viết, ảnh chụp, đoạn video và những lời bình luận.
Việc truyền thông tin diễn ra trong những trường hợp nào sau đây?
1) An và Bình nói chuyện với nhau ở sân trường.
2) An gửi một bức thư cho Bình qua bưu điện.
3) An và Bình nói chuyện với nhau qua điện thoại.
4) An và Bình trò chuyện trực tuyến với nhau qua mạng xã hội Facebook.
5) Trong phòng thi, sau khi được phát đề các thí sinh bắt đầu làm bài thi của mình.
Những hệ thống nào sau đây là mạng máy tính? Hãy giải thích sự lựa chọn của em.
1) Hệ thống bao gồm hai máy tính của Sơn và Kiên, Sơn sử dụng máy tính tại nhà, Kiên sử dụng máy tính tại trường, hai bạn đang trò chuyện với nhau qua Gmail.
2) Hệ thống bao gồm đồng hồ thông minh đeo tay của bé Khánh Nam và điện thoại thông minh của mẹ bé Khánh Nam. Đồng hồ thông minh của bé Khánh Nam có chức năng tự xác định vị trí và gửi thông báo tới chiếc điện thoại thông minh của mẹ bé. Thông qua chiếc điện thoại của mình, bất cứ lúc nào mẹ Khánh Nam cũng có thể biết được bé đang ở đâu.
3) Các máy tính của trường em được kết nối với nhau để trong giờ thực hành học sinh có thể truy cập Internet, trò chuyện trực tuyến hoặc gửi email cho nhau.
4) Các máy tính của một cơ quan được kết nối với nhau, qua đó các nhân viên có thể dùng chung máy in, gửi các tệp tài liệu cho nhau.
5) Internet.