Đọc đoạn văn mô tả về khu mộ thuyền Việt Khê dưới đây, em thấy có điểm gì khác nhau giữa các ngôi mộ ở Việt Khê? Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Khu mộ Việt Khê (Hải Phòng) có niên đại cách ngày nay khoảng 2000 -2500 năm. Trong 5 ngôi mộ còn khá nguyên vẹn được khai quật chỉ có một ngôi mộ chôn theo hiện vật. Đó là một quan tài hình thuyền, được khoét từ một thân cây khổng lồ, chiều dài của quan tài là 476 cm và chiều rộng là 77 cm. Có 107 hiện vật chôn theo, chủ yếu bằng đồng, số ít là gỗ và đá, bao gồm công cụ lao động, đồ dùng hằng ngày kể cả khuy áo, vũ khí, nhạc khí,.. Đáng chú ý là một chiếc trống đồng, vừa là nhạc khí, vừa là biểu tượng cho quyền lực của người Việt cổ. Bốn ngôi mộ nhỏ còn lại không chôn theo hiện vật gì.
- Điểm khác nhau giữa các ngôi mộ ở Việt Khê:
+ 4 ngôi mộ quy mô nhỏ, không chôn theo hiện vật.
+ 1 ngôi mộ có quy mô lớn (chiều dài quan tài là 476 cm và chiều rộng là 77 cm); chôn theo 107 hiện vật (bao gồm: công cụ lao động, đồ dùng hằng ngày, vũ khí….)
- Sự khác nhau đó có thể xuất phát từ: sự khác biệt về thân phận, địa vị của người mất (ở ngôi mộ có chôn cùng hiện vật, hiện vật đáng chú ý là một chiếc trống đồng – biểu tượng cho quyền lực của người Việt cổ).
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Người nguyên thuỷ đã có nhiều phát minh ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của loài người. Dựa vào những hình vẽ bên dưới, em hãy nêu tên và đưa ra những từ khoá về ý nghĩa của những phát minh đó.
Em hãy điền những từ hoặc cụm từ vào chỗ trống để bước đầu giải thích tại sao xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông phân hoá không triệt để.
Nhờ có công cụ lao động bằng.................., vào cuối thời nguyên thuỷ, con người có thể làm ra một lượng....................... Những sản phẩm dư thừa này đã thuộc về một số người.
Quá trình phân hoá xã hội và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau. Vào cuối thời nguyên thuỷ, cư dân phương Đông .................. chủ yếu bên các dòng sông, đất phù sa màu mỡ, thuận tiện để sử dụng.................. Trong điều kiện đó, họ thường sống.................. ………….., cùng...................và chống giặc ngoại xâm. Do vậy, sự liên kết giữa các cộng đồng và nhiều ..................vẫn tiếp tục được bảo lưu.
I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG BẰNG KIM LOẠI
- Khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ.
- Đầu thiên niên kỉ II TCN, người nguyên thủy đã luyện được đồng thau và sắt.
- Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người:
+ Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.
II. SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa.
- Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
- Quá trình phân hoá và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau (ở phương Đông phân hóa không triệt để).
III. VIỆT NAM CUỐI THỜI KÌ NGUYÊN THUỶ
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng.
- Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã…