Hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫu bên dưới về các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với Giao Châu - An Nam trong thời Bắc thuộc.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Em hãy điền vào chỗ trống những từ và cụm từ thể hiện chính sách bóc lột kinh tế của chính quyền phong kiến đô hộ phương Bắc đối với nước ta.
Dựa vào mục 1 phần II trong SGK, em hãy vẽ một sơ đồ tư duy theo gợi ý bên dưới để trình bày về tình hình kinh tế của nước ta trong thời Bắc thuộc.
Dựa vào thông tin ở cột A, em hãy điền vào cột B tên của các chính sách cai trị trong lĩnh vực chính trị, xã hội, văn hoá của chính quyền phong kiến phương Bắc ở nước ta.
Cột A. Chính sách |
Cột B. Lĩnh vực |
1. Truyền bá Nho giáo. |
|
2. Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục. |
|
3. Đưa người Hán đến ở lẫn với người Việt. |
|
4. Sáp nhập Âu Lạc thành quận, huyện của Trung Quốc. |
|
Dựa vào thông tin trong cột A, em hãy đánh dấu (X) vào cột B các chính sách thể hiện chính sách đồng hoá về văn hoá của chính quyền đô hộ phương Bắc đối với nước ta.
Cột A |
Cột B |
Bắt nộp những thứ lâm, thổ sản quý. |
|
Truyền bá Nho giáo. |
|
Cướp ruộng đất lập đồn điền. |
|
Đưa người Hán đến ở lẫn với người Việt. |
|
Bắt nhân dân ta thay đổi phong tục, tập quán. |
|
I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc
- Sáp nhập lãnh thổ Âu Lạc vào Trung Quốc sau đó chia thành các châu, quận…
- Cử quan lại người Hán tới cai trị đến tận cấp huyện.
- Xây các thành lũy lớn, thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của người Việt
2. Chính sách bóc lột về kinh tế
- Chiếm đoạt ruộng đất, độc quyền sắt, muối, bắt dân ta cống nạp các sản vật quý, bắt
hàng ngàn thợ thủ công giỏi ở Giao Châu đem về nước.
- Thời Đường, bên cạnh chính sách cống nạp, chính quyền đô hộ còn tăng cường chế độ thuế khóa và lao dịch nặng nề.
3. Chính sách đồng hoá
- Đưa người Hán sang sinh sống lâu dài cùng người Việt, xóa bỏ tập quán lâu đời của người Việt, ép dân ta theo phong tục tập quán của họ.
- Nho giáo, chữ Hán du nhập vào nước ta để phục vụ cho công cuộc đồng hoá nhưng chữ Hán chỉ giới hạn trong một số ít người ở trung tâm.
II. Những chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội
1. Những chuyển biến về kinh tế.
- Nông nghiệp:
+ Trồng lúa nước vẫn là ngành chính, biết đắp đê phòng lụt.
+ Sử dụng cày, sức kéo trâu bò và công cụ bằng sắt để lao động, sản xuất
+ Chăn nuôi và trồng nhiều loại cây khác như cây ăn quả, cây dâu, cây bông
- Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện: làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc tiền…
- Giao thương các sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp ở trong nước và với các thương nhân Trung Quốc, Giava, Ấn Độ.
2. Những chuyển biến về xã hội.
- Tầng lớp trên của xã hội như Lạc tướng, Lạc hầu và sau này là hào trưởng người Việt có thế lực kinh tế và uy tín trong nhân dân nhưng vẫn bị chính quyền đô hộ chèn ép.
- Nông dân công xã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chính sách cướp đoạt ruộng đất và tô thuế, nhiều người phá sản trở thành nông dân lệ thuộc hoặc nô tì.
- Bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với chính quyền cai trị phương Bắc.