Một vị trí trong môi trường truyền âm, một sóng âm có cường độ âm I, biết cường độ âm chuẩn là . Mức cường độ âm L của sóng âm này tại vị trí đó được tính bằng công thức:
A.
B.
C.
D.
Ta có:
Đáp án cần chọn là: D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Sắp xếp vận tốc truyền âm trong các môi trường sau theo thứ tự tăng dần
(1) Nước nguyên chất
(2) Kim loại
(3) Khí hiđrô
I. Âm. Nguồn âm
1. Âm là gì?
- Sóng âm là những sóng cơ truyền trong các môi trường rắn, lỏng, khí.
- Tần số của sóng âm cũng là tần số âm
2. Nguồn âm
Một vật dao động phát ra âm là một nguồn âm. Tần số của âm phát ra bằng tần số dao động của nguồn âm.
3. Âm nghe được, hạ âm, siêu âm
Sóng âm được chia thành 3 loại
Âm nghe được |
Hạ âm |
Siêu âm |
Tai người nghe được |
Tai người không nghe được. |
|
Âm có tần số từ 16 Hz đến 20000 Hz. |
Âm có tần số nhỏ hơn 16 Hz |
Âm có tần số lớn hơn 20000 Hz |
4. Sự truyền âm
- Trong mỗi môi trường, sóng âm truyền với một tốc độ xác định. Tốc độ truyền âm trong các môi trường: vrắn > vlỏng > vkhí .
- Âm hầu như không truyền được qua các chất xốp như bông, len,... Những chất đó gọi là những chất cách âm.
- Sóng âm không truyền được trong chân không.
II. Những đặc trưng vật lí của âm
1. Tần số âm (f): là một trong những đặc trưng vật lí quan trọng nhất của âm.
2. Cường độ âm (I): là đại lượng đo bằng lượng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian. Đơn vị: W/m2
3. Mức cường độ âm (L):
4. Đồ thị dao động: Khi cho nhạc cụ phát ra âm cơ bản có tần số f0 thì đồng thời nhạc cụ đó cũng phát ra âm có tần số 2f0, 3f0,... gọi là các họa âm bậc 2, bậc 3,... Các họa âm có biên độ khác nhau. Tổng hợp tất cả các đồ thị của tất cả các họa âm trong một nhạc âm ta được đồ thị dao động của nhạc âm đó.