Chiếu một ánh sáng có bước sóng và năng lượng phôtôn là vào một chất huỳnh quang thì ánh sáng phát quang có bước sóng và năng lượng phôtôn là . Biết . Tỉ số bằng:
A. 1,25
B. 0,8
C. 1
D. 1,5
Đáp án A
Năng lượng photon:
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Ánh sáng phát quang của một chất có tần số là . Hỏi nếu chiếu vào chất đó ánh sáng kích thích có bước sóng nào dưới đây thì nó sẽ không thể phát quang?
Trong một đèn huỳnh quang, ánh sáng kích thích có bước sóng 0,36μm thì photon ánh sáng huỳnh quang có thể mang năng lượng là?
Một chất phát quang được kích thích bằng ánh sáng có bước sóng 0,26m thì phát ra ánh sáng có bước sóng 0,52m. Giả sử công suất của chùm sáng phát quang bằng 20% công suất của chùm sáng kích thích. Tỉ số giữa số photon ánh sáng phát quang và số photon ánh sáng kích thích trong cùng một khoảng thời gian là:
Chiếu bức xạ đơn sắc có bước sóng 0,3m vào một chất thì thấy có hiện tượng phát quang. Cho biết công suất của chùm sáng phát quang chỉ bằng 0,3% công suất của chùm sáng kích thích và cứ 200 photon ánh sáng kích thích cho 1 photon ánh sáng phát quang. Bước sóng ánh sáng phát quang là:
Một chất có khả năng phát ra một photon có bước sóng khi bị chiếu sáng bởi một bức xạ . Cho , tìm năng lượng bị mất trong quá trình phát quang trên.
Ánh sáng huỳnh quang của một chất có bước sóng 0,5m. Chiếu vào chất đó bức xạ có bước sóng nào dưới đây sẽ không có sự phát quang?
a. Khái niệm về sự phát quang.
- Hiện tượng quang − phát quang: là hiện tượng một số chất có khả năng hấp thụ ánh sáng kích thích có bước sóng này để phát ra ánh sáng có bước sóng khác.
- Chất có khả năng phát quang là chất phát quang.
- Mỗi chất phát quang có một quang phổ đặc trưng cho nó.
- Sau khi ngừng kích thích, sự phát quang của một số chất còn tiếp tục kéo dài thêm một khoảng thời gian nào đó, rồi mới ngừng hẳn.
- Khoảng thời gian từ lúc ngừng kích thích cho đến lúc ngừng phát quang gọi là thời gian phát quang. Tuỳ theo chất phát quang mà thời gian phát quang có thể kéo dài từ 10−10 s đến vài ngày.
Chú ý:
- Sự phát quang xảy ra cả ở một số chất (thể rắn, lỏng, hoặc khí) khi hấp thụ năng lượng dưới một dạng nào đó, thì có khả năng phát ra các bức xạ điện từ trong miền ánh sáng nhìn thấy. Sự phát quang xảy ra ở nhiệt độ bình thường.
- Ngoài hiện tượng quang - phát quang, còn có các hiện tượng phát quang khác như:
+ Hiện tượng hóa − phát quang.
Ví dụ: phát quang ở con đom đóm
Ví dụ: sự phát ánh sáng của phôtpho bị ôxi hoá trong không khí
+ Hiện tượng điện − phát quang ở đèn LED
Người ta thấy có hai loại quang − phát quang, tuỳ theo thời gian phát quang: đó là huỳnh quang và lân quang.
a. Huỳnh quang là sự phát quang của các chất lỏng và khí có đặc điểm là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh sau khi tắt ánh sáng kích thích (thời gian phát quang dưới 10−8s).
Ví dụ: bột huỳnh quang được phủ bên trong các bóng đèn
b. Lân quang là sự phát quang của nhiều chất rắn có đặc điểm là ánh sáng phát quang có thể kéo dài một khoảng thời gian nào đó sau khi tắt ánh sáng kích thích (thời gian phát quang từ 10−8s trở lên).
Ví dụ: các biển báo được quét các chất lân quang
+ Ánh sáng phát quang có bước sóng λ’ dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích λ: λ’ > λ.
+ Giải thích: Mỗi nguyên tử hay phân tử của chất phát quang hấp thụ hoàn toàn một photon của ánh sáng kích thích có năng lượng để chuyển sang trạng thái kích thích. Khi ở trong trạng thái kích thích, nguyên tử hay phân tử này có thể va chạm với các nguyên tử hay phân tử khác và bị mất một phần năng lượng. Khi trở về trạng thái bình thường nó sẽ phát ra một photon có năng lượng nhỏ hơn: .