Trong y học, người ta dùng nguồn laze phát ra chùm sáng có bước sóng để đốt các mô mềm. Biết rằng để đốt được mô mềm có thể tích thì phần mô này cần hấp thu hoàn toàn năng lượng của photon của chùm laze trên. Coi năng lượng trung bình để đốt hoàn toàn mô là 2,584J. Lấy . Giá trị của là
A. 615m
B. 585 nm
C. 496 nm
D. 615nm
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Một phôtôn có năng lượng 1,79(eV) bay qua hai nguyên tử có hiệu 2 mức năng lượng nào đó là 1,79(eV), nằm trên cùng phương của phôtôn tới. Các nguyên tử này có thể ở trạng thái cơ bản hoặc trạng thái kích thích. Gọi x là số phôtôn có thể thu được sau đó, theo phương của phôtôn tới. Hãy chỉ ra đáp số sai:
Trong y học, người ta dùng một laze phát ra chùm sáng có bước sóng để "đốt" các mô mềm. Biểt rằng để đốt được phần mô mềm có thể tích thì phần mô này cần hấp thụ hoàn toàn năng lượng của phôtôn của chùm laze trên. Coi năng lượng trung bình để đốt hoàn toàn mô là . Lấy ; . Giá trị của là:
Trong y học, người ta dùng một laze phát ra chùm sáng có bước sóng để "đốt" các mô mềm, Biểt rằng để đốt được phần mô mềm có thể tích thì phần mô này cần hấp thụ hoàn toàn năng lượng của phôtôn của chùm laze trên. Coi năng lượng trung bình để đốt hoàn toàn mô là . Lấy ; . Giá trị của là:
Laze A phát ra chùm bức xạ có bước sóng với công suất 0,8W. Laze B phát ra chùm bức xạ có bước sóng với công suất 0,6 W. Tỉ số giữa số phôtôn của laze B và số phôtôn của laze A phát ra trong mỗi giây là
Để do khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta dùng một tia laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0,52mm, chiếu về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài mỗi xung là và công suất của chùm laze là . Số photon có trong mỗi xung là:
Một vật có thể phát ra ánh sáng phát quang màu đỏ với bước sóng . Hỏi nếu chiếu vật trên bằng bức xạ có bước sóng thì mỗi phôton được hấp thụ và phát ra thì phần năng lượng tiêu hao ℓà bao nhiêu?
Hai laze A và B có công suất phát quang tương ứng là 0,5 W và 0,6 W. Biết tỉ số giữa số phôtôn của laze B với số phôtôn của laze A phát ra trong một đơn vị thời gian là . Tỉ số bước sóng là
Người ta dùng một Laze hoạt động dưới chế độ liên tục để khoan một tấm thép. Công suất của chùm laze là P = 10 W, đường kính của chùm sáng là 1 mm. Bề dày tấm thép là e = 2 mm và nhiệt độ ban đầu là . Biết khối lượng riêng của thép ; Nhiệt dung riêng của thép c = 448 J/kg.độ; nhiệt nóng chảy của thép L = 270kJ/kg và điểm nóng chảy của thép . Thời gian khoan thép là
Laze là một nguồn sáng phát ra một chùm sáng cường độ lớn dựa trên việc ứng dụng hiện tượng phát xạ cảm ứng.
Đặc điểm của tia laze: có tính đơn sắc, tính kết hợp rất cao, tính định hướng và cường độ lớn.
Hiện tượng phát xạ cảm ứng: Nếu một nguyên tử đang ở trong trạng thái kích thích, sẵn sàng phát ra một photon có năng lượng , bắt gặp một photon có năng lượng đúng bằng hf, bay lướt qua nó thì lập tức nguyên tử này cũng phát ra photon . Photon có cùng năng lượng và bay cùng phương với photon . Như vậy nếu có một photon ban đầu bay qua một loạt nguyên tử đang trong trạng thái kích thích thì số photon sẽ tăng lên theo cấp số nhân.
Người ta chế tạo được các loại laze sau:
- Laze rắn
- Laze khí
- Laze bán dẫn
− Do có tính định hướng cao nên tia laze có ưu thế đặc biệt trong thông tin liên lạc vô tuyến (như vô tuyến định vị, điều khiển con tàu vũ trụ,...).
Ví dụ: điều khiển tàu vũ trụ
- Do có tính kết hợp và cường độ cao nên tia laze được sử dụng rất tốt trong việc truyền tin bằng cáp quang.
Ví dụ: truyền tải dữ liệu bằng laze
− Tia laze được dùng như dao mổ trong phẫu thuật mắt, mạch máu và để chữa một số bệnh ngoài da (nhờ tác dụng nhiệt),...
Ví dụ: phẫu thuật mắt
− Tia laze được dùng trong các đầu đọc đĩa CD, bút trỏ bảng. Các laze này thuộc loại laze bán dẫn.
Ví dụ: đọc đĩa CD
− Ngoài ra, tia laze còn được dùng để khoan, cắt, tôi,... chính xác các vật liệu trong công nghiệp.
Ví dụ: khoan cắt vật liệu
- Tia laze sử dụng trong trắc địa, đo đạc, ngắm đường thẳng…
Ví dụ: máy đo laze trong xây dựng