IMG-LOGO

Câu hỏi:

18/07/2024 341

Biểu thức xác định độ phóng xạ của một chất sau thời gian t là:

A. H=H0.2λt

B. H=H0eλt

Đáp án chính xác

C. H=H0.2-λt

D. H=H02-tT

 Xem lời giải  Xem lý thuyết

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Độ phóng xạ: H=H02tT=H0.2-tT=H0.e-λt

Đáp án cần chọn là: B

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết

ĐĂNG KÝ VIP

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tìm phát biểu sai về chu kì bán rã

Xem đáp án » 24/08/2022 3,865

Câu 2:

Tìm phát biểu đúng?

Xem đáp án » 24/08/2022 1,853

Câu 3:

Tìm phát biểu sai về hiện tượng phóng xạ

Xem đáp án » 24/08/2022 802

Câu 4:

 N712 phóng xạ β+sinh ra hạt nhân con có

Xem đáp án » 24/08/2022 576

Câu 5:

Tìm phát biểu sai về tia gamma

Xem đáp án » 24/08/2022 571

Câu 6:

Trong quá trình phân rã, số hạt nhân phóng xạ

Xem đáp án » 24/08/2022 501

Câu 7:

Tìm phát biểu sai về phóng xạ?

Xem đáp án » 24/08/2022 498

Câu 8:

Hiện tượng phóng xạ là

Xem đáp án » 24/08/2022 431

Câu 9:

Khi nói về sự phóng xạ, phát biểu nào sau đây là sai?

Xem đáp án » 24/08/2022 366

Câu 10:

Tia β

Xem đáp án » 24/08/2022 354

Câu 11:

Trong các biểu thức sau đây, biểu thức nào đúng với nội dung của định luật phóng xạ? (với m0 là khối lượng của chất phóng xạ ban đầu, m là khối lượng chất phóng xạ còn lại tại thời điểm t, λ là hằng số phóng xạ)

Xem đáp án » 24/08/2022 298

Câu 12:

Tia α

Xem đáp án » 24/08/2022 280

Câu 13:

Tia gamma

Xem đáp án » 24/08/2022 270

Câu 14:

Tia α là

Xem đáp án » 24/08/2022 245

LÝ THUYẾT

1. Hiện tượng phóng xạ

a. Định nghĩa

- Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của một hạt nhân không bền vững (tự nhiên hay nhân tạo). Quá trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo sự phát ra các bức xạ điện từ. Hạt nhân tự phân rã gọi là hạt nhân mẹ, hạt nhân được tạo thành sau phân rã gọi là hạt nhân con.

- Quá trình phân rã phóng xạ chỉ do các nguyên nhân bên trong gây ra và hoàn toàn không chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngoài như nhiệt độ, áp suất...

b. Các dạng phóng xạ

Bài 37: Phóng xạ (ảnh 1)

- Phóng xạ α: Hạt nhân mẹ X phân rã tạo thành hạt nhân con Y, đồng thời phát ra tia phóng xạ α theo phản ứng sau:

Dạng tổng quát của quá trình:ZAXZ2A4Y+24He.

Dạng rút gọn: ZAXαZ2A4Y

Tia α là dòng hạt nhân24He chuyển động với vận tốc 2.107 m/s. Đi được chừng vài cm trong không khí và chừng vài µm trong vật rắn.

Bài 37: Phóng xạ (ảnh 1)

- Phóng xạ β là quá trình phát ra tia β. Tia β là dòng electron (10e), trong phóng xạ β  còn có phản hạt của nơtrino.

Dạng tổng quát của quá trình:ZAXZ+1AY+10e+v~00.

Dạng rút gọn:ZAXβZ1AY

- Phóng xạ β+ là quá trình phát ra tia β+. Tia β+  là dòng pôzitron 10e . Pôzitron có điện tích +e và khối lượng bằng khối lượng electron, là phản hạt của electron. Trong phóng xạ β+ còn có hạt nơtrino.

Dang tổng quát của quá trình:ZAXZ1AY+10e+00v.

Dạng rút gọn:ZAXβ+Z1AY

Chú ý : Tia β β+ chuyển động với tốc độ c, truyền được vài mét trong không khí và vài mm trong kim loại.

- Phóng xạ γ: là phóng xạ đi kèm phóng xạ α;  β β+. Khi đó xảy ra tiếp quá trình hạt nhân đó chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và phát ra bức xạ điện từ γ . Tia γ đi được vài mét trong bê tông và vài cm trong chì.

Bài 37: Phóng xạ (ảnh 1)

2. Định luật phóng xạ

a. Đặc tính của quá trình phóng xạ

+ Có bản chất là một quá trình biến đổi hạt nhân.

+ Có tính tự phát và không điều khiển được, nó không chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngoài như nhiệt độ, áp suất…

+ Là một quá trình ngẫu nhiên.

b. Định luật phân rã phóng xạ      

Xét một mẫu phóng xạ có N0 số hạt nhân ban đầu.

số hạt nhân còn lại sau thời gian t: N=N0eλt  

Trong đó: λ là một hằng số dương gọi là hằng số phân rã, đặc trưng cho chất phóng xạ đang xét.

c. Chu kì bán rã (T)

+ Chu kì bán rã là thời gian qua đó số lượng các hạt nhân còn lại là 50% (nghĩa là phân rã 50%):

 T=ln2λ=0,693λ.

Chú ý: Sau thời gian t = xT thì số hạt nhân phóng xạ còn lại là: N = N02x  

3. Đồng vị phóng xạ nhân tạo

Ngoài các đồng vị phóng xạ có sẵn trong thiên nhiên (đồng vị phóng xạ tự nhiên) người ta cũng đã chế tạo được nhiều đồng vị phóng xạ nhân tạo. Các đồng vị phóng xạ có nhiều ứng dụng trong khoa học và công nghệ.

a. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.

- Bằng phương pháp tạo ra phóng xạ nhân tạo, người ta đã tạo ra các hạt nhân phóng xạ của các nguyên tố X bình thường, không phải là chất phóng xạ theo sơ đồ tổng quát : XZA+n01XZA+1 ( XZA+1 là đồng vị phóng xạ của X).

- Khi trộn lẫn với các hạt nhân bình thường không phóng xạ, các hạt nhân phóng xạ XZA+1 được gọi là các nguyên tử đánh dấu, cho phép ta khảo sát sự tông tại, sự phân bố, sự vận chuyển của nguyên tố X.

- Phương pháp nguyên tử đánh dấu có nhiều ứng dụng quan trọng trong :

+ Y học: Người ta đưa các đồng vị phóng xạ khác nhau vào trong cơ thể để theo dõi sự thâm nhập và di chuyển của các nguyên tố nhất định ở trong cơ thể người chúng được gọi là nguyên tử đánh dấu; ta sẽ nhận diện được chúng nhờ các thiết bị ghi bức xạ. Nhờ phương pháp nguyên tử đánh dấu, người ta có thể biết được chính xác nhu cầu với các nguyên tố khác nhau của cơ thể trong từng thời kì phát triển của nó và tình trạng bệnh lí của các bộ phận khác nhau của cơ thể, khi thừa hoặc thiếu những nguyên tố nào đó.

+ Sinh học: Muốn theo dõi sự dịch chuyển của chất lân trong một cái cây, người ta cho một ít lân phóng xạ P32 vào phân lân thường P31. Về mặt sinh lí thực vật thì hai đồng vị này tương đương vì có vỏ điện tử giống nhau, nhưng đồng vị P32  là chất phóng xạ β nên ta dễ dàng theo dõi sự dịch chuyển của nó, cũng là của chất lân nói chung.

b. Đồng vị C14, đồng hồ của Trái Đất

- Cacbon có ba đồng vị chính: C12 (phổ biến nhất) và C13  là bền, C14 là chất phóng xạ β

- Một nơtron chậm khi gặp hạt nhân N714 (có trong khí quyển) tạo nên phản ứng: n01+N714C614+p11

C14 là một đồng vị phóng xạ β , chu kì bán rã 5730 năm.

Sự phân rã này cân bằng với sự tạo ra, nên từ hàng vạn năm nay, mật độ C14 trong khí quyển không đổi: cứ 1012 nguyên tử cacbon thì có một nguyên tử C14.

+ Một cây còn sống, còn quá trình quang hợp, thì còn giữ tỉ lệ trên trong các thành phần chứa cacbon của nó. Nhưng nếu cây chết, thì nó không trao đổi gì với không khí nữa, C14 vẫn phân rã mà không được bù lại, nên tỉ lệ của nó sẽ giảm, sau 5730 năm chỉ còn một nửa; độ phóng xạ của nó cũng giảm tương ứng. Đo độ phóng xạ này thì tính được thời gian đã trôi qua từ khi cây chết.

+ Động vật ăn thực vật nên tỉ lệ C14 trong cơ thể cũng giảm như trên sau khi chết. Vì vậy, có thể xác định tuổi các mẫu xương động vật tìm được trong các di chỉ bằng phương pháp này.

Phương pháp này cho phép tính được các khoảng thời gian từ 5 đến 55 thế kỉ.

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »