Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Sợi bông, tơ tằm thuộc loại polime thiên nhiên
B. Tơ visco, tơ xenlulozơ axetat đều thuộc loại tơ tổng hợp
C. Tơ nilon-6,6 được điều chế từ hexametylenđiamin và axit axetic
D. Polietilen và poli(vinyl clorua) là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng
Đáp án A. đúng
Đáp án B. sai, tơ visco và tơ xenlulozơ axetat đều thuộc loại tơ nhân tạo.
Đáp án C. sai, tơ nilon-6,6 được điều chế từ hexametylenđiamin và axit ađipic
Đáp án D. sai, polietilen và poli (vinyl clorua) là sản phẩm của phản ứng trùng hợp
Đáp án cần chọn là: A
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Poli(tetrafloetylen) hay thường gọi là teflon (CF2-CF2-)n được sản xuất từ clorofom qua các giai đoạn sau:
2nCHCl3 2nCHF2Cl nCF2 = CF2 (-CF2 –CF2-)n
Nếu xuất phát từ 23,9 tấn clorofom, với hiệu suất tương ứng của từng giai đoạn là: 79%; 81% và 80% thì lượng teflon thu được là:
Loại tơ nào thường dùng để dệt vải, may quần áo ấm hoặc bện thành sợi len đan áo rét?
Khi clo hoá PVC, tính trung bình cứ k mắt xích trong mạch PVC phản ứng với một phân tử clo. Sau khi clo hoá, thu được một polime chứa 63,96% clo (về khối lượng). Giá trị của k là
Từ xenlulozơ người ta điều chế cao su buna theo sơ đồ: xenlulozơ → C6H12O6 → C2H5OH → C4H6 → cao su buna. Với hiệu suất của mỗi phản ứng đạt 80%, để điều chế được 1 tấn cao su thì khối lượng nguyên liệu ban đầu (có 19% tạp chất) cần là
Một phân tử cao su buna-S gồm 4000 mắt xích và có phân tử khối bằng 1048000 đvC. Tỉ lệ số phân tử buta-1,3-đien và stiren trong loại cao su trên là
Khi trùng ngưng a gam axit ԑ-aminocaproic (H = 80%) thu được m gam tơ capron và 14,4 gam H2O. Giá trị của m là
Tiến hành trùng hợp 5,2 gam stiren. Hỗn hợp sau phản ứng cho tác dụng 100 ml dung dịch brom 0,15M. Sau đó cho tiếp dung dịch KI dư vào thì thu được 0,635 gam iot. Hiệu suất trùng hợp stiren là
Poli(vinylclorua) được điều chế từ khí axetilen theo sơ đồ sau:
C2H2 CH2=CHCl PVC
Thể tích khí axetilen (đktc) cần dùng để điều chế được 450 gam PVC là:
I. Chất dẻo
1. Khái niệm về chất dẻo và vật liệu compozit
- Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo.
- Tính dẻo là tính bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp lực bên ngoài và vẫn giữ nguyên được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
- Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào nhau mà không tan vào nhau.
- Thành phần của vật liệu compozit gồm chất nền (polime) và chất độn. Ngoài ra còn có các chất phụ gia khác.
2. Một số polime dùng làm chất dẻo
a. Polietilen (PE)
PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt độ lớn hơn 110oC, có tính trơ tương đối của ankan mạch dài, dùng làm màng mỏng, bình chứa, túi đựng,...
Màng PE
b. Poli(vinyl clorua) (PVC)
PVC là chất rắn vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, dùng làm vật liệu điện, ống dẫn nước, vải che mưa, da giả,..
Ống nhựa PVC
c. Poli(metyl metacrylat)
+ Poli(metyl metacrylat) có đặc tính trong suốt cho ánh sáng truyền qua tốt (trên 90%) nên được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas.
+ Poli(metyl metacrylat) được điều chế từ metyl metacrylat bằng phản ứng trùng hợp:
d. Poli(phenol - fomanđehit) (PPF)
PPF có 3 dạng: nhựa novolac, nhựa rezol, nhựa rezit.
- Nhựa novolac:
+ Nhựa novolac là chất rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dung môi hữu cơ, dùng để sản xuất vecni, sơn,...
+ Đun nóng hỗn hợp fomanđehit và phenol lấy dư với xúc tác axit được nhựa novolac (mạch không phân nhánh)
- Nhựa rezol
+ Nhựa rezol là chất rắn, dễ nóng chảy, dễ trong nhiều dung môi hữu cơ, dùng để sản xuất sơn, keo và nhựa rezit,..
+ Đun nóng hỗn hợp phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol 1 : 1,2 với xúc tác là kiềm ta được nhựa rezol (mạch không phân nhánh) nhưng có một số nhóm –CH2OH còn tự do ở vị trí số 4 hoặc 2 của nhân phenol :
- Nhựa rezit
+ Đun nóng nhựa rezol ở 150oC được nhựa rezit (hay nhựa bakelit) có cấu trúc mạng lưới không gian
+ Nhựa rezit không nóng chảy, không tan trong nhiều dung môi hữu cơ, dùng sản xuất đồ điện, vỏ máy…
II. Tơ
1. Khái niệm
- Tơ là những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định.
- Trong tơ, những phân tử polime có mạch cacbon không phân nhánh, sắp xếp song song với nhau.
- Polime này tương đối rắn, tương đối bền với nhiệt, với các dung môi thông thường; mềm, dai, không độc và có khả năng nhuộm màu.
Tơ tằm
2. Phân loại
+ Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và axit ađipic:
+ Tơ nilon-6,6 cũng như nhiều loại tơ poliamit khác được dùng để dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp, dây dù, đan lưới,...
b. Tơ nitron (hay olon)
+ Tơ nitron thuộc loại tơ vinylic được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên được gọi poliacrilonitrin:
nCH2=CH–CN (–CH2 CH(CN)–)n
+ Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt vải may quần áo hoặc bện thành sợi len đan áo rét.
III. Cao su
1. Khái niệm
- Cao su là vật liệu polime có tính đàn hồi
- Cao su có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là tính biến dạng khi chịu lực tác dụng bên ngoài và trở lại dạng ban đầu khi lực đó thôi tác dụng.
Lốp xe ô tô được chế tạo từ cao su
2. Phân loại
Có hai loại cao su : Cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
a. Cao su thiên nhiên
- Cao su thiên nhiên lấy từ mủ cây cao su, là polime của isopren.
với n ≈ 1 500 – 15 000
- Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi, không dẫn nhiệt và điện, không thấm khí và nước, không tan trong nước, etanol, axeton ... nhưng tan trong xăng, benzen.
- Do có liên kết đôi trong phân tử nên cao su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộng H2, HCl, Cl2 ... và đặc biệt tác dụng với lưu huỳnh cho cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hơn các cao su thường.
b. Cao su tổng hợp
Cao su tổng hợp là loại vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, thường được điều chế từ ankađien bằng phản ứng trùng hợp. Ví dụ:
+ Cao su buna
Cao su buna chính là polibutađien tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp buta-1,3-đien có mặt Na :
nCH2=CH-CH=CH2
Cao su buna có tính đàn hồi và độ bền kém cao su thiên nhiên.
Lưu ý:
+ Khi đồng trùng hợp buta-1,3-đien với stiren C6H5CH=CH2 có mặt Na ta được cao su buna-S có tính đàn hồi cao.
+ Khi đồng trùng hợp buta-1,3-đien với acrilonitrin CNCH=CH2 có mặt Na, ta được cao su buna-N có tính chống dầu cao.
IV. Keo dán tổng hợp
1. Khái niệm
- Keo dán là loại vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính.
- Bản chất của keo dán là có thể tạo ra màng hết sức mỏng, bền vững (kết dính nội) và bám chắc vào hai mảnh vật liệu được dán (kết dính ngoại).
2. Một số loại keo dán tổng hợp hay gặp
a) Nhựa vá săm
Nhựa vá săm là dung dịch đặc của cao su trong dung môi hữu cơ. Khi dùng phải làm sạch chỗ dán, bôi nhựa vào để chờ cho dung môi bay đi, sau đó dán lại.
b) Keo dán epoxi
- Keo dán epoxi được làm từ polime có chứa nhóm epoxi. Khi dùng cần thêm chất đóng rắn để tạo polime dạng mạng lưới, rắn lại, có độ bền và độ kết dính cao.
- Keo dán epoxi được dùng để dán các vật liệu kim loại, gỗ, thủy tinh, chất dẻo trong các ngành sản xuất ô tô, máy bay, xây dựng và trong đời sống hàng ngày.
c) Keo dán ure – fomanđehit
- Keo dán ure – fomanđehit được sản xuất từ poli(ure – fomanđehit). Poli(ure – fomanđehit) được điều chế từ ure và fomanđehit.
nH2N – CO – NH2 + nCH2 = O -(HN-CO-NH-CH2)n- + nH2O
- Keo dán ure – fomanđehit dùng để dán các vật liệu bằng gỗ, chất dẻo.