Phản ứng nào dưới đây giải thích sự xâm thực của nước mưa với đá vôi ?
A.
B.
C.
D.
Đáp án D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho các phát biểu sau :
Trong nhóm IIA của bảng tuần hoàn, đi từ Be đến Ba,
(1) bán kính nguyên tử tăng dần
(2) tính kim loại tăng dần.
(3) nhiệt độ nóng chảy giảm dần.
(4) nhiệt độ sôi giảm dần.
(5) khối lượng riêng thay đổi không theo quy luật
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Dung dịch X chứa hỗn hợp NaOH a mol/lít và b mol/lít. Để trung hoà 50 ml dung dịch X cần 100 ml dung dịch HCl 0,1M. Mặt khác, sục 179,2 ml (đktc) vào 50 ml dung dịch X thu được 0,2955 gam kết tủa. Giá trị của a là
Cho 0,88 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm thổ và oxit của nó tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 2,85 gam muối khan. Kim loại kiềm thổ là
Hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B thuộc phân nhóm chính nhóm II, ở 2 chu kỳ liên tiếp. Cho 1,76 gam X tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 1,344 lít khí (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng muối khan thu được là
Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ
Đóng khoá K cho bóng đèn sáng. Sau đó mở từ từ khoá J cho dung dịch HCl chảy xuống bình cầu (khuấy đều bình chứa dung dịch Độ sáng của bóng đèn sẽ
Phản ứng sản xuất vôi:
Biện pháp kĩ thuật tác động vào quá trình sản xuất vôi để tăng hiệu suất phản ứng là
Cho các chất sau đây: HCl, NaCl, . Số chất có thể làm mềm nước cứng tạm thời là
Hỗn hợp X chứa với số mol các chất bằng nhau. Cho hỗn hợp X vào nước dư và đun nóng. Các chất tan trong dung dịch thu được là
Một hỗn hợp A nặng 7,2 gam gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại kiềm thổ. Hoà tan hết A bằng loãng thu được khí B, cho B hấp thụ hết vào 450 ml dung dịch 0,2M được 15,76 gam kết tủa. Nếu thêm nước vôi trong vào dung dịch sau phản ứng lại thấy có kết tủa xuất hiện. Kim loại chắc chắn có mặt trong hỗn hợp A là
Dung dịch A chứa a mol , b mol , c mol , d mol .Khi cho 100 ml dung dịch nồng độ x M vào dung dịch trên thì lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Biểu thức tính x theo a và b là:
Cho 0,448 lít hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và 0,12M thu được m gam kết tủa. Giá trị m là
Từ hai muối X và Y thực hiện các phản ứng sau:
Hai muối X, Y tương ứng là
A. Kim loại kiềm thổ
I. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử
- Kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn; gồm: Beri (Be); magie (Mg); canxi (Ca); stronti ( Sr); bari (Ba); rađi (Ra) (trong đó rađi là nguyên tố phóng xạ không bền).
- Cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố nhóm IIA:
Be: [He]2s2; Mg: [Ne] 3s2; Ca: [Ar] 4s2; Sr: [Kr] 5s2; Ba: [Xe]6s2
⇒ Các kim loại kiềm thổ đều có 2e ở lớp ngoài cùng.
II. Tính chất vật lý
- Các kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc, có thể dát mỏng.
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các kim loại kiềm thổ tuy cao hơn các kim loại kiềm nhưng vẫn tương đối thấp.
- Độ cứng hơi cao hơn các kim loại kiềm nhưng vẫn tương đối mềm.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng của các kim loại kiềm thổ không biến đổi theo một quy luật nhất định như kim loại kiềm, đó là do các kim loại kiềm thổ có cấu tạo mạng tinh thể không giống nhau.
III. Tính chất hóa học
- Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng yếu hơn so với kim loại kiềm. Trong các hợp chất chúng có số oxi hóa +2.
- Tính khử tăng từ Be đến Ra: M → M2+ + 2e
1. Tác dụng với phi kim
Kim loại kiềm thổ khử các nguyên tử phi kim thành ion âm. Ví dụ:
2Ca + O2 2CaO
Mg + Cl2 MgCl2
Ca + 2C CaC2
2. Tác dụng với dung dịch axit
a) Với axit HCl, H2SO4 loãng
- Kim loại kiềm thổ khử mạnh ion H+ trong các dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng thành khí H2
M + 2H+ M2+ + H2↑
Ví dụ: Mg +2HCl → MgCl2 + H2
b) Với axit HNO3, H2SO4 đặc
- Kim loại kiểm có thể khử thành các hợp chất có mức oxi hoá thấp hơn.
Ví dụ:
Mg + 4HNO3 đặc Mg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
4Mg + 5H2SO4 đặc 4MgSO4 + H2S + 4H2O
3. Tác dụng với nước H2O
Ở nhiệt độ thường, Be không khử được nước, Mg khử chậm. Các kim loại còn lại khử mạnh nước giải phóng H2. Ví dụ:
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2 ↑
B. Một số hợp chất quan trọng của canxi
I. Canxi hiđroxit (Ca(OH)2)
- Canxi hiđroxit còn được gọi là vôi tôi, là chất rắn, màu trắng, ít tan trong nước. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.
- Nước vôi trong mang đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ tan.
- Ca(OH)2 hấp thụ dễ dàng CO2 theo phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 (↓ trắng) + H2O
⇒ Phản ứng này thường được dùng để nhận biết khí CO2
- Ứng dụng: Ca(OH)2 là một bazơ mạnh, rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp: sản xuất NH3; clorua vôi; vật liệu xây dựng …
II. Canxi cacbonat (CaCO3)
- CaCO3 là chất rắn màu trắng, không tan trong nước, bị phân hủy ở nhiệt độ cao khoảng 1000oC
CaCO3 CaO + CO2
- Ở nhiệt độ thường, CaCO3 tan dần trong nước có hòa tan CO2 tạo ra Ca(HCO3)2, chất này chỉ tồn tại trong dung dịch:
CaCO3 + H2O + CO2 Ca(HCO3)2
- Khi đun nóng hoặc áp suất CO2 giảm đi thì Ca(HCO3)2 bị phân hủy tạo ra CaCO3 kết tủa.
- Trong tự nhiên, canxi cacbonat tồn tại ở dạng đá vôi, đá hoa, đá phấn và là thành phần chính của các loại vỏ sò, hến, mực …
- Đá vôi dùng làm vật liệu xây dựng , sản xuất vôi, xi măng, thủy tinh … Đá hoa dùng trong các công trình mĩ thuật (tạc tượng, trang trí …); Đá phấn dễ nghiền thành bột mịn, làm phụ gia của thuốc đánh răng …
Thành phần chính của đá vôi là CaCO3
3. Canxi sunfat (CaSO4)
- Trong tự nhiên canxi sunfat tồn tại dưới dạng muối ngậm nước CaSO4.2H2O gọi là thạch cao sống.
- Khi đun nóng đến 160oC, thạch cao sống bị mất nước một phần tạo thành thạch cao nung (CaSO4. H2O).
CaSO4.2H2O CaSO4. H2O + H2O
- Nung thạch cao sống ở nhiệt độ 350oC được thạch cao khan (CaSO4).
CaSO4.2H2O CaSO4 + 2H2O
- Thạch cao nung có thể kết hợp với nước tạo thành thạch cao sống và khi đông cứng thì giãn nở thể tích, do vậy thạch cao rất ăn khuôn. Thạch cao nung thường được đúc tượng, đúc các mẫu chi tiết tinh vi dùng trang trí nội thất, làm phấn viết bảng, bó bột khi gãy xương…
C. Nước cứng
1. Khái niệm
- Nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước cứng.
- Nước không chứa hoặc chứa ít các ion trên gọi là nước mềm.
2. Phân loại
Căn cứ vào thành phần các anion gốc axit có trong nước cứng, người ta chia nước cứng thành nước cứng có tính cứng tạm thời, vĩnh cửu và toàn phần.
+ Tính cứng tạm thời là tính cứng gây nên bởi các muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.
Gọi là tính cứng tạm thời vì chỉ cần đun sôi nước các muối này sẽ phân hủy tạo ra kết tủa MgCO3; CaCO3 nên sẽ mất tính cứng gây ra bởi các muối này.
+ Tính cứng vĩnh cửu là tính cứng gây nên bởi các muối sunfat, clorua của canxi và magie, gọi là vĩnh cữu vì khi đun nóng muối đó sẽ không phân hủy
+ Tính cứng toàn phần là gồm cả tính tạm thời và vĩnh cửu.
+ Nước tự nhiên thường có cả tính cứng tạm thời và vĩnh cửu.
3. Tác hại của nước cứng:
- Nước cứng gây nhiều tác hại trong đời sống và sản xuất:
+ Giặt áo quần bằng xà phòng trong nước cứng sẽ tạo ra muối không tan, chất này bán trên vải sợi, làm cho quần áo mau mục nát. Nước cứng làm cho xà phòng có ít bọt, giảm khả năng tẩy rửa.
+ Nếu dùng nước cứng để nấu thức ăn, sẽ làm cho thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị do phản ứng của các ion và các chất trong thực phẩm.
+ Khi đun nóng, ở đáy nồi hay ống dẫn nước nóng sẽ gây ra lớp cặn đá kém dẫn nhiệt làm hao tổn chất đốt, gây nổ nồi hơi và tắt nghẽn ống dẫn nước nóng (không an toàn)..
Do đó việc làm mềm nước cứng trước khi dùng có ý nghĩa rất quan trọng.
Cặn CaCO3 làm tắc ống dẫn nước nóng
4. Phương pháp làm mềm nước cứng
- Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ các cation Ca2+, Mg2+ trong nước cứng.
- Phương pháp hóa học:
+ Đối với nước cứng tạm thời, đun nóng hoặc dùng Ca(OH)2 rồi lọc kết tủa:
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2 → Mg(OH)2+ 2CaCO3↓ + 2H2O
+ Cả hai loại nước cứng đều có thể dùng dung dịch Na2CO3 (hoặc Na3PO4)
CaSO4 + Na2CO3 → CaCO3↓ + Na2SO4
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaHCO3
- Phương pháp trao đổi ion: cho nước cứng qua chất trao đổi ion là các hạt zeolit thì số mol ion Na+ của zeolit rời khỏi mạng tinh thể, đi vào trong nước nhường chỗ cho các ion Ca2+ và Mg2+ bị giữ lại trong mạng tinh thể silicat.