Cho từ từ x mol khí CO2 vào 500 gam dung dịch hỗn hợp KOH và Ba(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Tổng nồng độ phần trăm khối lượng của các chất tan trong dung dịch sau phản ứng là
A. 45,11%
B. 51,08%
C. 42,17%
D. 55,45%
Đáp án A
Tại điểm A:
Tại điểm B: kết tủa bắt đầu tan:
⟹ 0,8 = - 1,8 → = 2,6 mol → nKOH = 2,6 - 0,8.2 = 1 mol
Tại điểm C: Kết tủa tan 1 phần:
Dung dịch sau phản ứng có: 0,6 mol Ba2+; 1 mol K+; 2,2 mol HCO3- (áp dụng định luật bảo toàn điện tích)
⟹ mchất tan = 0,6.137 + 1.39 + 2,2.61 = 255,4 gam
Tương tự tìm mdd = mcác chất tham gia pứ - mkết tủa = 2,4.44 + 500 - 0,2.197 = 566,2 (gam)
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M vào 300 ml dung dịch NaHCO3 0,1M thu được dung dịch X và kết tủa Y. Cho từ từ dung dịch HCl 0,25M vào X đến khi bắt đầu có khí sinh ra thì hết V ml . Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V là:
Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (đktc) vào bình đựng 200 ml dung dịch NaOH 1M và Na2CO3 0,5M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 19,9 gam chất rắn khan. Giá trị của V là :
Hấp thụ hoàn toàn 8,96 lít CO2 (đktc) vào V ml dung dịch chứa NaOH 2,75M và K2CO3 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng ở nhiệt độ thường thu được 64,5 gam chất rắn khan gồm 4 muối. Giá trị của V là
Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2. Sự phụ thuộc của số mol kết tủa CaCO3 vào số mol CO2 được biểu diễn theo đồ thị sau:
Tỉ lệ a : b tương ứng là
Cho sơ đồ biến hóa: Ca → X → Y→ Ca(HCO3)2 → T → Ca. Hãy chọn thứ tự đúng của các chất Y, T có thể là
Dung dịch X chứa a mol Na2CO3 và 2a mol KHCO3; dung dịch Y chứa b mol HCl. Nhỏ từ từ đến hết Y vào X, sau các phản ứng thu được V lít CO2 (đktc). Nếu nhỏ từ từ đến hết X vào Y, sau các phản ứng thu được 3V lít CO2 (đktc). Tỉ lệ a : b là
Cho các sơ đồ chuyển hóa:
X+ BaO → BaCl2 ;
BaCl2 + Y → Ba(NO3)2;
Ba(NO3)2 + Z → BaCO3.
Công thức của chất X, Y, Z lần lượt là
Một cốc nước có chứa các ion Na+ (0,02 mol), Mg2+ (0,02 mol), Ca2+ (0,04 mol), Cl- (0,02 mol), ( 0,1 mol), (0,01 mol). Đun sôi cốc trên đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước còn lại trong cốc
Cho các phương pháp: (1) đun nóng trước khi dùng; (2) dùng dung dịch Ca(OH)2 vừa đủ; (3) dùng dung dịch Na2CO3; (4) dùng dung dịch NaCl; (5) dùng dung dịch HCl. Người ta có thể làm mềm nước cứng tạm thời bằng phương pháp nào ?
Kiến thức cần nắm vững
1. Kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
|
Vị trí trong bảng tuần hoàn |
Cấu hình electron lớp ngoài cùng |
Tính chất hóa học đặc trưng |
Điều chế |
Kim loại kiềm |
Nhóm IA |
ns1 |
Có tính khử mạnh nhất trong các kim loại M → M+ + 1e |
Điện phân muối halogenua nóng chảy 2MX 2M + X2 |
Kim loại kiềm thổ |
Nhóm IIA |
ns2 |
Có tính khử mạnh, chỉ sau kim loại kiềm M → M2+ + 2e |
MX2 M + X2 |
2. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
- NaOH: tan nhiều trong nước và tỏa nhiệt, là bazơ mạnh, mang đầy đủ các tính chất hóa học của một bazơ tan.
NaOH → Na+ + OH-
- NaHCO3: là chất rắn, màu trắng, dễ tan trong nước, dễ bị nhiệt phân hủy:
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
NaHCO3 có tính lưỡng tính:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 ↑ + H2O
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
- Na2CO3: muối của axit yếu và có những tính chất hóa học chung của muối.
- KNO3: tinh thể, không màu, bền trong không khí, tan nhiều trong nước.Khi đun nóng ở nhiệt độ trên 333oC, KNO3 bắt đầu bị phân hủy:
2KNO3 2KNO2 + O2
3. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
- Ca(OH)2: là chất rắn, màu trắng, ít tan trong nước. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.
Nước vôi trong mang đầy đủ tính chất hóa học của một bazơ tan. Ca(OH)2 hấp thụ dễ dàng CO2 theo phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 (↓ trắng) + H2O
- CaCO3: là chất rắn màu trắng, không tan trong nước, bị phân hủy ở nhiệt độ cao khoảng 1000oC:
CaCO3 CaO + CO2
- CaSO4: (canxi sunfat còn gọi là thạch cao).
Tùy theo lượng nước kết tinh trong tinh thể ta có:
+ Thạch cao sống: CaSO4.2H2O
+ Thạch cao nung: CaSO4. H2O
+ Thạch cao khan: CaSO4.
4. Nước cứng
a. Khái niệm
- Nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước cứng.
- Nước không chứa hoặc chứa ít các ion trên gọi là nước mềm.
b. Phân loại
Căn cứ vào thành phần các anion gốc axit có trong nước cứng, người ta chia nước cứng thành nước cứng có tính cứng tạm thời, vĩnh cửu và toàn phần.
+ Tính cứng tạm thời là tính cứng gây nên bởi các muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.
+ Tính cứng vĩnh cửu là tính cứng gây nên bởi các muối sunfat, clorua của canxi và magie.
+ Tính cứng toàn phần là gồm cả tính tạm thời và vĩnh cửu.
c. Phương pháp làm mềm nước cứng
- Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ các cation Ca2+, Mg2+ trong nước cứng.
- Phương pháp kết tủa:
+ Đối với nước cứng tạm thời, đun nóng hoặc dùng Ca(OH)2 rồi lọc kết tủa:
Ca(HCO3)2 CaCO3↓+ CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2 → Mg(OH)2↓+ 2CaCO3↓ + 2H2O
+ Cả hai loại nước cứng đều có thể dùng dung dịch Na2CO3 (hoặc Na3PO4)
CaSO4 + Na2CO3 → CaCO3↓ + Na2SO4
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaHCO3
- Phương pháp trao đổi ion: cho nước cứng qua chất trao đổi ion là các hạt zeolit thì số mol ion Na+ của zeolit rời khỏi mạng tinh thể, đi vào trong nước nhường chỗ cho các ion Ca2+ và Mg2+ bị giữ lại trong mạng tinh thể silicat.