Một loại quặng trong tự nhiên đã loại bỏ hết tạp chất. Hoà tan quặng này trong axit thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch thấy có kết tủa trắng xuất hiện (không tan trong axit). Quặng đó là
A. Xiđerit ().
B. Manhetit ()
C. Hematit ()
D. Pyrit ()
Đáp án D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Trong lò cao, sắt oxit có thể bị khử theo 3 phản ứng:
Ở nhiệt độ khoảng C, thì có thể xảy ra phản ứng
Lấy một mẫu gang nặng 10 gam, nghiền nhỏ rồi nung nóng trong oxi dư thu được 14 gam . Bỏ qua các nguyên tố khác trong gang. Hàm lượng cacbon trong mẫu gang trên là
Hoà tan hoàn toàn 10 gam gang trong dung dịch đặc nóng (dư), thu được V lít hỗn hợp 2 khí (đktc). Biết hàm lượng C trong gang là 4,8%, bỏ qua các nguyên tố khác trong gang. Giá trị của V là
Có các nguyên liệu:
(1). Quặng sắt.
(2). Quặng Cromit.
(3). Quặng Boxit.
(4). Than cốc.
(5). Than đá.
(6). .
(7). .
Những nguyên liệu dùng để luyện gang là:
Cho 14 gam hỗn hợp X gồm CuO và Fe vào 200 ml dung dịch HCl thấy thoát ra 2,8 lít khí (đktc) và có 1,6 gam chất rắn chỉ có một kim loại. Biết rằng dung dịch sau phản ứng chỉ chứa 2 muối. Nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng là
Cho luồng khí CO đi qua ống đựng m gam nung nóng một thời gian, thu được 6,72 gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch dư, thu được 0,448 lít khí Y (đktc) duy nhất có tỉ khối so với khí bằng 15. Giá trị của m là
I. Gang
1. Khái niệm
- Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó có từ 2-5% khối lượng cacbon, ngoài ra còn có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như Si, Mn, S,...
- Gang cứng và giòn hơn sắt.
Nắp cống bằng gang
2. Phân loại
- Có hai loại gang là gang trắng và gang xám.
a) Gang xám
- Gang xám chứa cacbon ở dạng than chì.
- Gang xám dùng để đúc bệ máy, ống dẫn nước, cánh cửa.
b) Gang trắng
- Gang trắng có chứa ít cacbon hơn và cacbon chủ yếu ở dạng xementit (Fe3C).
- Gang trắng có màu sáng hơn gang xám và được dùng để luyện thép.
3. Sản xuất gang
a) Nguyên tắc
Khử quặng sắt oxit bằng than cốc trong lò cao.
b) Nguyên liệu:
Quặng sắt oxit (thường là quặng hemantit đỏ Fe2O3), than cốc và chất chảy (CaCO3 hoặc SiO2).
c) Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện sắt thành gang
- Phản ứng tạo thành chất khử CO:
C + O2 CO2
C + CO2 2CO
- Phản ứng khử sắt oxit:
+ Phần trên thân lò có nhiệt độ khoảng 400oC xảy ra phản ứng:
3Fe2O3 + CO 2Fe3O4 + CO2
+ Phần giữa thân lò có nhiệt độ khoảng 500 – 600oC xảy ra phản ứng:
Fe3O4 + CO 3FeO + CO2
+ Phần dưới thân lò có nhiệt độ khoảng 700 – 800oC xảy ra phản ứng:
FeO + CO Fe + CO2
- Phản ứng tạo xỉ:
Ở phần bụng lò, nơi có nhiệt độ khoảng 1000oC. Đá vôi bị phân hủy thành CaO, kết hợp với SiO2 có trong quặng tạo thành xỉ.
CaO + SiO2 CaSiO3
Các phản ứng hóa học xảy ra trong lò gang
d) Sự tạo thành gang
- Ở phần bụng lò, có nhiệt độ khoảng 1500oC, sắt nóng chảy có hòa tan một phần cacbon và một lượng nhỏ các nguyên tố Si, Mn … tạo thành gang.
- Gang nóng chảy tích tụ ở nồi lò, sau một thời gian nhất định người ta tháo gang và xỉ ra khỏi lò cao.
II. Thép
1. Khái niệm
- Thép là hợp kim của sắt chứa từ 0,01 – 2% khối lượng cacbon cùng với một số nguyên tố khác (Si, Mn, Cr, Ni …).
Bồn chứa bằng thép không gỉ.
2. Phân loại
Dựa vào thành phần hóa học và tính chất cơ học, có thể phân thép thành hai nhóm chính:
a) Thép thường (hay thép cacbon): chứa ít cacbon, silic, mangan và rất ít lưu huỳnh, photpho. Độ cứng của thép phụ thuộc vào hàm lượng cacbon.
- Thép cứng chứa trên 0,9%C, thép mềm không quá 0,1%C.
- Loại thép này thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, chế tạo các vật dụng trong đời sống.
b) Thép đặc biệt: là thép có chứa thêm các nguyên tố khác như: Si, Mn, Cr, Ni, W, V,... Thép đặc biệt có những tính chất cơ học, vật lí rất quý. Ví dụ:
- Thép chứa 13% Mn rất cứng, được dùng làm máy nghiền đá.
- Thép chứa khoảng 20% Cr và 10% Ni rất cứng, không gỉ được dùng làm dụng cụ gia đình (thìa, dao …) và dụng cụ y tế …
3. Sản xuất thép :
a) Nguyên tắc: giảm hàm lượng các tạp chất C, S, Si, Mn,… có trong gang bằng cách oxi hóa các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép.
b) Các Phương pháp luyện thép:
+) Phương pháp Bet-xơ-me.
- Luyện thép trong lò thổi hình quả lê, vỏ ngoài bằng thép, bên trong lát gạch chịu lửa đi – nat. Luồng không khí mạnh thổi vào gang lỏng, đốt cháy các tạp chất trong gang thành thép trong thời gian ngắn.
- Nhược điểm của phương pháp Bet – xơ – me là không luyện được thép từ gang chứa nhiều photpho và không luyện được thép có thành phần theo ý muốn.
Sơ đồ lò thổi
+) Phương pháp Mac-tanh.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể kiểm soát được tỉ lệ các nguyên tố trong thép và bổ sung các nguyên tố cần thiết khác như Mn, Ni, Cr, Mo, W, V,... Do vậy, có thể luyện được những loại thép có chất lượng cao, theo ý muốn.
Sơ đồ lò Mac – tanh
+) Phương pháp lò điện:
- Trong lò điện, các thanh than chì là một điện cực, gang được dùng như là điện cực thứ hai. Hồ quang sinh ra giữa chúng tạo được nhiệt độ cao hơn và dễ điều chỉnh hơn so với các loại lò trên.
- Phương pháp lò hồ quang điện có ưu điểm là luyện được những loại thép đặc biệt mà thành phần có những kim loại khó nóng chảy như vonfam, molipđen, crom và loại được hầu hết những nguyên tố có hại cho thép như lưu huỳnh, photpho.
- Nhược điểm của lò hồ quang điện là dung tích nhỏ nên khối lượng mỗi mẻ thép ra lò không lớn.
Sơ đồ lò điện