Oxi hoá 2,3 gam ancol etylic bằng CuO đun nóng, thu được 3,3 gam hỗn hợp X gồm anđehit, axit, ancol dư và nước. Hỗn hợp này tác dụng hết với Na sinh ra 0,84 lít (đktc). Hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol là :
A. 25%
B. 50%
C. 75%
D. 90%
Đáp án C
● Cách 1: Tính toán theo phương trình phản ứng
Khối lượng hỗn hợp X tăng lên so với khối lượng ancol ban đầu là do lượng O trong CuO phản ứng đã chuyển vào .
Theo giả thiết, suy ra :
= (3,3 2,3):16 = 0,0625
Gọi số mol của ancol tham gia phản ứng là x, y và số mol ancol dư là z.
Phương trình phản ứng :
● Cách 2: Sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố
Sơ đồ phản ứng :
Bản chất phản ứng (1) là bị oxi hóa bởi CuO, khối lượng hỗn hợp sau phản ứng tăng lên là do O trong CuO chuyển vào và . Ở phản ứng (2), , dư, HOH có nguyên tử H linh động trong nhóm –OH nên tham gia phản ứng thế Na giải phóng , không tham gia phản ứng này.
Sử dụng bảo toàn nguyên tố O trong phản ứng oxi hóa ancol và bảo toàn nguyên tố H của nhóm –OH trong phản ứng của X với Na, ta có :
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol tripeptit X tạo thành từ amino axit mạch hở A có chứa một nhóm −COOH và một nhóm , thu được 4,032 lít (đktc) và 3,06 gam . Thủy phân hoàn toàn m gam X trong 100 ml dung dịch NaOH 2M, rồi cô cạn thu được 16,52 gam chất rắn. Giá trị của m là :
Cho 0,1 mol vào cốc chứa 30 ml dung dịch ROH 20% (d =1,2 g/ml, R là một kim loại kiềm). Cô cạn dung dịch sau phản ứng rồi đốt cháy hoàn toàn chất rắn khan thì thu được 9,54 gam chất rắn và có m gam hỗn hợp gồm , hơi nước bay ra. Giá trị của m là :
Cho 6,08 gam chất hữu cơ X chứa C, H, O tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, sau đó chưng khô thì phần bay hơi chỉ có nước, phần chất rắn khan còn lại chứa hai muối của natri chiếm khối lượng 9,44 gam. Nung hai muối này trong oxi dư, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 6,36 gam , 5,824 lít khí (đktc) và 2,52 gam nước. Số mol oxi có trong X là :
Thủy phân không hoàn toàn a gam tetrapeptit Gly-Ala-Gly-Val trong môi trường axit, thu được 0,2 mol Gly-Ala, 0,3 mol Gly-Val, 0,3 mol Ala và m gam hỗn hợp 2 amino axit Gly và Val. Giá trị của m là :
Dẫn V lít (đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro có khối lượng là m gam đi qua ống sứ đựng bột niken nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư trong dung dịch , thu được 12 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với 16 gam brom và còn lại khí Z. Đốt cháy hoàn toàn khí Z được 2,24 lít khí (đktc) và 4,5 gam . Giá trị của V là :
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một ancol đơn chức trong 0,7 mol (dư), thu được tổng số mol các khí và hơi bằng 1 mol. Khối lượng (gam) ancol ban đầu đem đốt cháy là :
Xà phòng hoá hoàn toàn 0,1 mol một este no, đơn chức bằng 26 gam dung dịch MOH 28% (M là kim loại kiềm), rồi tiến hành chưng cất sản phẩm, thu được 26,12 gam chất lỏng X và 12,88 gam chất rắn khan Y. Đốt cháy hoàn toàn chất rắn Y, thu được , V lít (đktc) và 8,97 gam một muối duy nhất. Giá trị của V là: