Con người phát hiện ra đồng thau khi nào?
A. 2000 năm TCN
B. 3000 năm TCN.
C. 4000 năm TCN.
D. 5000 năm TCN
Con người phát hiện ra đồng thau vào khoảng 2000 năm TCN
Đáp án cần chọn là: A
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?
Yếu tố nào dẫn đến điểm khác biệt giữa xã hội phương Đông và phương Tây?
Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy của Việt Nam trải qua các nền khảo cổ nào?
Bước nhảy vọt thứ hai của loài người sau quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ là
Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong xã hội nguyên thủy ở Việt Nam?
Phát hiện lỗi sai trong câu sau: “Từ khoảng thiên niên kỉ II, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II- đầu thiên niên kỉ I, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.”
Điền từ vào chỗ trống: “Từ …, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II- đầu thiên niên kỉ I, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.”
Điền từ vào câu sau: “Công cụ lao động bằng kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế mà còn dẫn đến sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang …”
Dựa vào phát hiện ở đâu mà người ta tìm ra kim loại phát hiện vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN?
Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở khu vực nào của Việt Nam?
I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG BẰNG KIM LOẠI
- Khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ.
- Đầu thiên niên kỉ II TCN, người nguyên thủy đã luyện được đồng thau và sắt.
- Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người:
+ Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.
II. SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa.
- Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
- Quá trình phân hoá và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau (ở phương Đông phân hóa không triệt để).
III. VIỆT NAM CUỐI THỜI KÌ NGUYÊN THUỶ
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng.
- Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã…