IMG-LOGO

Câu hỏi:

16/07/2024 956

Nguyên nhân chủ yếu làm cho nghề nuôi tôm phát triển “bùng nổ” trong các năm trở lại đây là

A. Nhu cầu thị trường ngoài nước được mở rộng và có nhu cầu lớn.

Đáp án chính xác

B. Điều kiện nuôi rất thuận lợi, kĩ thuật nuôi ngày càng được cải tiến.

C. Giá trị thương phẩm được nâng cao nhờ công nghiệp chế biến phát triển.

D. Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản của nhà nước.

 Xem lời giải  Xem lý thuyết

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án: A

Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu làm cho nghề nuôi tôm phát triển “bùng nổ” trong các năm trở lại đây là do nhu cầu thị trường ngoài nước được mở rộng và có nhu cầu lớn.

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết

ĐĂNG KÝ VIP

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các ý kiến sau đây về vai trò của ngành lâm nghiệp nước ta?

1) Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp.

2) Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên.

3) Điều hoà lượng nước trên mặt đất.

4) Tăng cường quá trình xói mòn đất.

Xem đáp án » 26/12/2021 7,565

Câu 2:

Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động khai thác thuỷ sản của nước ta hiện nay?

Xem đáp án » 26/12/2021 4,017

Câu 3:

Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu sau về sự phát triến và phân bố ngành thuỷ sản nước ta?

1) Sản lượng thuỷ sản lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

2) Sản lượng thuỷ sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/năm.

3) Nuôi trồng thuỷ sản có tỉ trọng ngày càng bé trong cơ cấu sản xuất và giá trị.

4) Trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản đã có bước phát triển đột phá.

Xem đáp án » 26/12/2021 3,956

Câu 4:

Những vùng nào có nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở nước ta hiện nay?

Xem đáp án » 26/12/2021 3,140

Câu 5:

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển khai thác thuỷ sản ở nước ta là

Xem đáp án » 26/12/2021 3,033

Câu 6:

Hoạt động nào sau đây không phải của ngành lâm nghiệp?

Xem đáp án » 26/12/2021 2,638

Câu 7:

Điều kiện nào sau đây thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Xem đáp án » 26/12/2021 1,968

Câu 8:

Nơi thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở miền Trung là

Xem đáp án » 26/12/2021 1,834

Câu 9:

Khó khăn về tài nguyên thuỷ sản của nước ta hiện nay là

Xem đáp án » 26/12/2021 1,750

Câu 10:

Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm hiện nay là

Xem đáp án » 26/12/2021 1,599

Câu 11:

Thuận lợi chủ yếu cho việc khai thác thuỷ sản ở nước ta là có

Xem đáp án » 26/12/2021 1,590

Câu 12:

Sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng và giá trị sản lượng thuỷ sản từ năm 1990 đến 2005 như sau

Xem đáp án » 26/12/2021 1,460

Câu 13:

Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các ý kiến sau đây về hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản ở nước ta?

1) Sản phẩm khai thác chủ yếu là gỗ, luồng, nứa.

2) Sản phẩm quan trọng là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gỗ dán.

3) Công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển.

4) Cả nước chỉ có vài nhà máy cưa xẻ và vài xưởng xẻ gỗ thủ công.

Xem đáp án » 26/12/2021 1,363

Câu 14:

Điều kiện thuận lợi để nuôi thả cá, tôm nước ngọt ở nước ta là có nhiều

Xem đáp án » 26/12/2021 1,242

Câu 15:

Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở vùng nào sau đây?

Xem đáp án » 26/12/2021 1,165

LÝ THUYẾT

1. Ngành thủy sản

a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản

* Thuận lợi

- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…

- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.

- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...

- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.

- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.

- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.

- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.

- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.

* Khó khăn

- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…

- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.

- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.

b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản

SẢN LƯỢNG VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THUỶ SẢN CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM

* Tình hình chung

- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.

* Khai thác thuỷ sản

- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.

- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.

* Nuôi trồng thủy sản

BẢNG SỐ LIỆU VỀ SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI, CÁ NUÔI PHÂN THEO VÙNG CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: Nghìn tấn)

- Nuôi tôm

+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.

+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.

+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.

- Nuôi cá nước ngọt

+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.

+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn.

Nuôi tôm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2. Ngành lâm nghiệp

a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái

Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ do nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển.

Việt Nam tăng cường trồng và phát triển rừng

b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp

Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.

* Trồng rừng

- Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa,... rừng phòng hộ.

- Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.

* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản

- Khai thác: khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

- Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.

- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Liên hiệp giấy Tân Mai, Đồng Nai