Vẽ sơ đồ cấu tạo phân tử ATP. Phân tích cấu tạo của ATP để giải thích tại sao liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai và thứ ba của ATP là liên kết cao năng.
- Sơ đồ cấu tạo ATP:
- Liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai với thứ ba của phân tử ATP là liên kết cao năng vì ba nhóm phosphate đều tích điện âm, khi ba nhóm này đứng liền nhau sẽ có xu hướng đẩy nhau, do đó, cấu trúc vùng chứa ba nhóm phosphate của phân tử ATP không ổn định, giống như chiếc lò xo đang bị nén chặt lại và có thể bung ra bất cứ lúc nào, vì vậy năng lượng cần để duy trì cấu trúc của ATP phải khá lớn.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Khi nói về ATP, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Liên kết P ~ P trong phân tử ATP là liên kết cao năng, rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng.
(2) Một phân tử ATP chỉ chứa một liên kết cao năng.
(3) Phân tử ATP có cấu tạo gồm: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate.
(4) Năng lượng tích trữ trong các phân tử ATP là dạng nhiệt năng.
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
b) Một nguyên tử sắt phải mất khoảng 300 năm để phân hủy một phân tử H2O2 thành H2O và CO2. Nhưng một phân tử enzyme catalase thì chỉ cần một giây đã có thể phân hủy một phân tử H2O2 thành H2O và CO2.
Enzyme nuclease chỉ có tác dụng phân giải nucleic acid thành các đơn phân nucleotide mà không tác dụng lên bất kì phân tử sinh học nào khác. Ví dụ trên muốn nói đến đặc tính nào của enzyme?
A. Tính đa dạng.
B. Tính đặc hiệu.
C. Tính kị nước.
D. Tính chọn lọc.
d) Trong hạt lúa mạch đang nảy mầm, enzyme amylase phân giải tinh bột thành maltose, sau đó enzyme maltase sẽ phân giải maltose thành glucose.
Từ các ví dụ sau đây, em có thể rút ra enzyme có những đặc tính gì?
a) Enzyme carbonic anhydrase xúc tác cho phản ứng tổng hợp và phân giải H2CO3 theo phương trình sau: H2O + CO2 → H2CO3.
Sơ đồ nào sau đây là đúng với cơ chế xúc tác của enzyme?
A. S + E → ES → EP → E + P.
B. P + E → PE → ES → E + S.
C. S + E → EP → E + P.
D. P + E → ES → E + S.
Enzyme làm tăng tốc độ phản ứng bằng cách nào?
A. Liên kết với cơ chất và biến đổi cơ chất thành sản phẩm.
B. Liên kết với cơ chất và làm biến đổi cấu hình không gian của cơ chất.
C. Làm tăng năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.
D. Làm giảm năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.
Quan sát hình sau và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng.
(1) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng được cung cấp cho các phân tử tham gia phản ứng trước khi phản ứng có thể xảy ra.
(2) Khi có sự tham gia của enzyme, năng lượng hoạt hóa sẽ được tăng cao làm phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.
(3) Khi có enzyme, phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ thấp của tế bào.
(4) Về mặt nhiệt động học, phản ứng ở hình trên là phản ứng thu nhiệt.
(5) Ở đồ thị, chất phản ứng ở trong trạng thái không ổn định gọi là trạng thái chuyển tiếp.
(6) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần để đẩy chất phản ứng lên tới ngưỡng của hàng rào năng lượng.
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
c) Enzyme lipase chỉ xúc tác cho phản ứng phân giải lipid thành glycerol và các acid béo.
Hãy ghép các dạng năng lượng tương ứng với đặc điểm của chúng.
Khi một bạn học sinh phụ giúp gia đình phun thuốc trừ sâu cho đồng ruộng, qua ngày hôm sau, bạn vẫn thấy một số ít loài côn trùng xuất hiện trên đồng ruộng ở vị trí đã phun thuốc trừ sâu. Bạn không hiểu tại sao những loài này không bị tiêu diệt. Em hãy giải thích giúp bạn ấy.
Phần lớn các hoạt động sống trong tế bào đều được cung cấp năng lượng từ
A. ATP.
B. carbohydrate.
C. lipid.
D. protein.
Bằng cơ chế nào mà tế bào có thể ngừng việc tổng hợp một chất nhất định khi nồng độ chất đó tăng lên quá cao?