Thứ năm, 09/05/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 12 Tin học Giải SGK Tin học 12 Chương 4: Kiến trúc và bảo mật các hệ cơ sở dữ liệu

Giải SGK Tin học 12 Chương 4: Kiến trúc và bảo mật các hệ cơ sở dữ liệu

Bài tập và thực hành 11 - Bảo mật cơ sở dữ liệu

  • 1172 lượt thi

  • 3 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Một cửa hàng bán buôn hàng điện tử thường xuyên nhận hàng từ một số công ty và bán lại cho khách hàng. Hàng nhập và xuất trực tiếp từ kho của cửa hàng (để bài toán đơn giản, hạn chế chỉ có một thủ kho kiêm người giao hàng). Cửa hàng này đã xây dựng một CSDL BAN_HANG (bán hàng) gồm các bảng sau:

- Bảng MAT_HANG (mặt hàng – quản lí các mặt hàng).

MaHangTenHangDonViGiaMuaHangSXGiaBan(Mã hàng)(Tên hàng)(Đơn v tính)(Giá mua 1 đơn v)(Hãng sn xut)(Giá bán 1 đơn v)123456

- Bảng KHACH_HANG (khách hàng-quản lí khách hàng).

MaKhachHoTenDiaChiKhDienThoaiKhTaikhoanKh(Mã khách)(H và tên)(Đa ch)(S đin thoi)(Tài khon)12345

- Bảng CONG_TI (công ti-quản lí các công ti cung cấp hàng).

MaCTTenCTDiaChiCTDienThoaiCTTaikhoanCT(Mã Công ti)(Tên Công ti)(Đa ch Công ti)(S đin thoi Công ti)(Tài khon Công ti)12345

- Bảng PHIEU_NHAP (phiếu nhập – quản lí phiếu nhập hàng).

SoPhieuNhapMaCTMaHangSoLuongNgayNhap(S Phiếu Nhp)(Mã Công ti)(Mã hàng)(S lưng)(Ngày nhp)12345

- Bảng PHIEU_XUAT (phiếu xuất – quản lí phiếu xuất hàng).

SoPhieuXuatNgayNhapMaKhachMaHangSoLuongGiaBan(S phiếu xut)(Ngày nhp)(Mã khách)(Mã hàng)(S lưng)(Giá bán 1 đơn v)123456

Các đối tượng sử dụng chương trình quản lí CSDL BAN_HANG là:

- Khách hàng.

- Thủ kho (kiêm người giao hàng).

- Kế toán.

- Người quản lí cửa hàng.

Theo em, mỗi đối tượng trên sẽ yêu cầu chương trình có những chức năng gì?

Xem đáp án

- Khách hàng được biết tên, số lượng các mặt hàng còn trong cửa hàng, một số thông tin cần thiết về mặt hàng.

- Thủ kho kiêm người giao hàng biết được tình hình hàng nhập xuất và tồn kho.

- Kế toán biết được tình hình thu, chi.

- Người quản lí cửa hàng biết về tình hình xuất/nhập từng loại mặt hàng, tình hình lãi/lỗ của từng mặt hàng.


Câu 2:

Giả sử chương trình có các chức năng:

- Khách hàng được biết tên, số lượng các mặt hàng còn trong cửa hàng, một số thông tin cần thiết về mặt hàng.

- Các công ti cần biết tình hình đã cung cấp hàng cho cửa hàng này.

- Thủ kho kiêm người giao hàng biết được tình hình hàng nhập xuất và tồn kho.

- Kế toán biết được tình hình thu, chi.

- Người quản lí cửa hàng biết được mọi thông tin, trong đó đặc biệt quan tâm về tình hình xuất/nhập từng loại mặt hàng, tình hình lãi/lỗ của từng mặt hàng.

- Bảo mật CSDL.

Nếu chức năng bảo mật CSDL được thực hiện bằng bảng phân quyền, thì từng đối tượng nêu trên có thể được trao quyền như thế nào?

Trong bảng phân quyền kí hiệu: đọc (Đ), sửa (S), bổ sung (B), xóa (X), không được truy cập (K). Trong một số bảng dữ liệu, đối tượng không được quyền Đ, S, B, X đối với một số cột thì ghi K kèm theo chỉ số cột. Ví dụ, quyền của đối tượng khách hàng đối với bảng HANG nếu ghi Đ(K6) thì được hiểu khách hàng có quyền đọc các cột của bảng dữ liệu HANG trừ cột 6 (là cột giá mua mặt hàng từ công ti cung cấp hàng cho cửa hàng, khách hàng không được biết giá mua mà chỉ được biết giá bán mặt hàng này).

Dưới đây là một bảng thể hiện phân quyền, theo em có những điểm nào chưa phù hợp, vì sao?

HANGKHACHCONGTIPHIEUNHAPPHIEUXUATKhách hàngĐ(K4)KKKKCông tiKKKKKTh kho+Giao hàngĐ(K4)ĐĐĐĐKế toánĐĐĐĐ, B, S, XĐ, B, S, XQun líĐ, B, S, XĐ, B, S, XĐ, B, S, XĐĐ

Bảng 6. Bảng thể hiện phân quyền các đối tượng

Xem đáp án

- Khách hàng: Sửa thông tin của mình, còn lại chỉ có quyền đọc.

- Công ty được quyền sửa giá bán mặt hàng, thêm mặt hàng cho công ty mình. Còn lại không được truy cập.

- Thủ kho: Được quyền đọc.

- Kế toán: Được quyển đọc, sửa, bổ xung xóa phiếu nhập và xuất. Còn các cái khác chỉ đọc.

- Quản lí: Được toàn quyển đọc, sửa, bổ sung, xóa tất cả các bảng.


Bắt đầu thi ngay