Tổng hợp đề thi thử môn Tiếng Anh có lời giải chi tiết
Tổng hợp đề thi thử môn Tiếng Anh có lời giải chi tiết (Đề số 1)
-
2673 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án D
D là "S", còn lại đọc là "Z"
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án A
/draʊt/, /fɔ:t/ /bɔ:t/, /brɔ:t/
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions:
Đáp án D
mosquito nhấn âm 2, các từ còn lại nhấn âm 1
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions:
Đáp án B
Trọng âm của từ anthem rơi vào âm tiết thứ nhất, còn các từ còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Apply: /ə'plai/
Attend: /ə'tend/
Appear: /ə'piə/
Anthem: /'ænθəm/
Câu 5:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Upon reaching (A) the destination, a number of personnel is (B) expected to change (C) their reservations and proceed (D) to Hawaii.
Đáp án B
is -> are
A number of + Npl + Vpl
Personnel is Npl
Câu 6:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
The attribution (A) of human characteristics to animals or inanimate objects appears (B) in the mythologies of many cultures (C) is a literary device called (D) anthropomorphism
Đáp án B
Appears -> appearing. Sử dụng mệnh đề quan hệ dạng rút gọn
Nhận xét: đây là một câu phân loại khó vì nhiều từ mới, học sinh mới đầu nhìn sẽ bị loạn bởi cả từ vựng và ngữ pháp. Phân tích về mặt ngữ pháp ta thấy đấy là một câu đơn nhưng lại có đến 3 động từ: appear, is, call. Ta đi phân tịch cấu trúc SVO của câu: Trong câu động từ is không bị gạch chân tức là is là được chia đúng, và chủ ngữ trong của động từ là “The attribution (A) of human characteristics to animals or inanimate objects” , ta lại thấy động từ appear cũng lại được chia theo chủ ngữ “The attribution (A) of human characteristics to animals or inanimate objects” nên là sai vì trong câu chỉ có thể có 1 động từ chính là “is”. Còn động từ called không sai vì đó là dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ “which is called” bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó literacy device.
The attribution of human characteristics to animals or inanimate objects
S
(appears in the mythologies of many cultures)
MDDQH dạng rút gọn: appears -> appearing/ which appears
is (Verb) a literary device called anthropomorphism (O)
Câu 7:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
That inventors in the stock market enjoys (A) increases and suffer declines (B) is simply a fact of the financial market, and a small inventor is not too excited about the former (C) or crestfallen (D) about the latter.
Đáp án A
Enjoys -> enjoy do chủ ngữ là inventors ở dạng số nhiều
Nhận xét: câu này là câu cũng làm cho học sinh khá confused vì lại thấy từ that đi với danh từ số nhiều inventors, tuy nhiên cần phải nhìn và phân tích câu lại một lượt
That inventors in the stock market enjoys increases and suffer declines
S (noun clause bắt đầu bằng that: việc….)
is (V) simply a fact of the financial market (O), and a small inventor (S) is not (V) too excited about the former or crestfallen about the latter. (O) Vậy nên động từ enjoy phải chia theo chủ ngữ inventors, còn động từ is chia theo noun clause (động từ theo sau noun clause luôn phải là ở dạng số ít). Ngoài ra ta thấy trong mệnh đề danh từ còn có động từ suffer không bị gạch chân và đã chia ở dạng số nhiều theo đúng inventors, nếu học sinh nào nhanh mắt có thể để ý ngay đến động từ này và phát hiện lỗi sai ở enjoys vì enjoys lại chia ở dạng số ít
Câu 8:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
Hurry up, or they ……………… serving meals by the time we get to the restaurant.
Đáp án B
tương lai hoàn thành: by the time S+V (hiện tại đơn), S + V (tương lai hoàn thành),miêu tả hành động xảy ra và hoàn thành trước một hành động khác trong tương lai
Câu 9:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
Whatever we expect from………………future, it is noted that progress has never moved in straight lines.
Đáp án C
Mạo từ the luôn đi trước danh từ future: the future: tương lai
Câu 10:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
The more challenging the exercises are,……………….we feel
Đáp án A
Cấu trúc so sánh càng…càng cho tính từ dài: the more + adj + S + V, the more + adj + S +V
Dùng A thay vì C vì chủ ngữ là người we (feel) bored, bị tác động vào nên phải dùng là V_ed, chứ không phải tự bản thân mình là người boring nên không dùng V_ing
Câu 11:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
3 August 1998, the day on ………… my sister was born, is the first day I remember.
Đáp án B
Sử dụng mệnh đề quan hệ (relative clause)
On which <-> when
Không dùng that sau giới từ
Câu 12:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
If your mobile phone ………………… to get water in it, it’ll stop working.
Đáp án B
Cấu trúc: If + should + V, simple future: gợi ý một điều gì đó nhưng không chắc chắn
Dịch nghĩa: Nếu điện thoại của bạn để nước thấm vào trong, nó sẽ ngừng hoạt động đấy.
Nhận xét: trong câu thoạt nhìn qua ta thấy mệnh đề chính là will + V (bare) -> câu điều kiện loại 1, vậy thì mệnh đề if chia ở thì hiện tại đơn, chủ ngữ your mobile phone số ít chia động từ phải là happens, tuy nhiên không thấy đáp án nào như thế. Thì ta phải nhớ ngay đến 1 trường hợp đặc biệt ở mệnh đề if của điều kiện loại 1 đó là dùng should + V dùng trong trường hợp gợi ý một điều gì đó nhưng không chắc chắn Ví dụ: If you should change your mind, please phone me *** từ câu 13 -19 sẽ là đánh đố về các cụm từ, collocation, word formation và phrasal verb
Câu 13:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
It was lovely ………………… you to invite me to your birthday meal.
Đáp án B
Cấu trúc It + be + adj (dùng để chỉ người) + of sb (to do sth): Ai đó thật … khi làm gì
Câu 14:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
Does Mr.Ba bring his farm……………. to the local market every day?
Đáp án D
farm produce: nông sản. Product: phải là products thì mới đúng.
Productivity: sản lương,
production: sự sản xuất
Câu 15:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
It’s a good idea in theory, but it’s going to be hard to put it into ………………….
Đáp án A
Collocation: put sth into practice (ứng dụng, áp dụng)
Câu 16:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
A number of young teachers nowadays………themselves to teaching disadvantaged children.
Đáp án D
Cụm từ: devote oneself to doing something
Dịch nghĩa: Nhiều giáo viên trẻ ngày nay cống hiến cho việc dạy học cho trẻ em khuyết tật
Câu 17:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
Before you started cooking, you should gather together all the necessary…………
Đáp án A
ingredients: nguyên liệu để nấu ăn
Subtances: chất, elements: yếu tố, factor: nhân tố
Câu 18:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
At first he didn’t agree, but in the end we managed to bring him …… to out point view.
Đáp án C
Bring sb round (to sth): làm cho thay đổi ý kiến theo
Bring up:đem lên, mang lên; nuôi nấng, giáo dục, dạy dỗ; ngừng lại, đỗ lại, thả neo; lưu ý về, đề cập đến; làm cho (ai) phải đứng lên phát biểu đưa ra tòa
Bring over: làm cho ai thay đổi lối suy nghĩ, thuyết phục; đưa ai đến chơi Bring back: mang trả lại; gợi lại
Câu 19:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions:
His business is growing so fast that he must take ………………… more workers.
Đáp án C
Take sb on: thuê mướn ai
Take st on: chấp nhận làm điều gì
Take up st: chiểm một khoảng thời gian hay không gian
Take over: kiểm soát hay chịu trách nhiệm về cái gì
Take sb out: đi ra ngoài với ai
Take st out: lấy bộ phận cơ thể nào ra (nhổ răng, mổ ruột thừa)
Take it out on sb: giận dữ với ai theo kiểu giận cá chém thớt
Câu 20:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Let’s meet outside the theatre.
………………….
Đáp án C
Chúng ta sẽ gặp nhau bên ngoài rạp hát nhé? Lúc 6:30 có được không?
Câu 21:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Customer: …………………..
Salesman: It’s over there, next to the dry fruit section.
Đáp án D
Xin lỗi cho tôi hỏi trà và cà phê ở đâu vậy/Nó ở đằng kia, cạnh khu vực hoa quả khô ạ
Câu 22:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined ones.
When you cross the street, be careful and be on the alert for the bus.
Đáp án B
watch out for = Be on the alert: can than, coi chung. Look for =search for: tim kiem dieu gi, watch for
Câu 23:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined ones.
He seems to make the same mistake over and over again.
Đáp án C
over and over = repeatedly: lặp đi lặp lại
for good = forever: mãi mãi
by the way: tiện thể
in vain: vô ích, không thành công
Câu 24:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined ones.
Because Jack defaulted on his loan, the bank took him to court
Đáp án B
default ≠ paid in full: không thể trả nợ ≠ trả đầy đủ nợ
Câu 25:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined ones.
In the final match between Liverpool and Manchester United, viewers witnessed the deadly strike’s 11th goal of the season.
Đáp án D
Deadly: đã chết ≠ immortal: bất tử
Lethal: gây chết người
Câu 26:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate sentence that is similar in meaning to the given one
"Leave my house now or I'll call the police!" shouted the lady to the man.
Đáp án A
Câu tường thuật dạng câu hỏi mệnh lệnh có dạng: S + threaten + to inf
Câu 27:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate sentence that is similar in meaning to the given one
He last had his eyes tested ten months ago.
Đáp án C
Đổi từ quá khứ đơn sang hiện tại hoàn thành, ngoài ra câu có sử dụng cấu trúc nhờ ai làm gì: have something done: Lần cuối anh ấy nhờ người kiểm tra mắt cho anh ấy là cách đây 10 tháng
Câu 28:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate sentence that is similar in meaning to the given one
"You should have finished the report by now," John told his secretary.
Đáp án A
Lời chỉ trích ta dùng động từ “reproach”: John trách mắng thư ký của anh ấy vì đã không hoàn thành bản báo cáo
Câu 29:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate sentence that sentence that best combines each pair of sentences in the following questions
Ben made all attempts to carry out the project. Finally, he completed it with satisfactory result
Đáp án A
Ben đã nỗ lực hết sức để thực hiện dự án đó. Cuối cùng, anh ấy đã hoàn thành nó với kết quả đáng hài lòng
A. Viết lại với cấu trúc câu điều kiện với but for: Nếu không có sự nỗ lực của anh ấy, dự án đã không thể được hoàn thành với một kết quả đáng hài lòng -> đúng về cả ngữ pháp và ngữ nghĩa
B. Viết lại với cấu trúc câu điều kiện: Nếu anh ấy đã không cố gắng thực hiện dự án, nó đã không thể được hoàn thành -> đúng về mặt ngữ pháp, nhưng về mặt ngữ nghĩa chưa sát vì thiếu đoạn là “hoàn thành với kết quả đáng hài lòng”
C. Nỗ lực của anh ấy đã giúp dự án hoàn tất -> đúng về mặt ngữ pháp nhưng chưa sát nghĩa
D. Anh ấy đã không nỗ lực vì anh ấy biết rằng dự án không bao giờ có thể được hoàn tất
Câu 30:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate sentence that sentence that best combines each pair of sentences in the following questions
We should quickly find the solution to the problem. Otherwise, its impact on those concerned will increase
Đáp án D
Chúng ta nên nhanh chóng tìm ra giải pháp cho vấn đề này. Nếu không thì tác động của nó lên các đối tượng có liên quan sẽ tăng
A. Nếu chúng ta có thể giải quyết vấn đề này sớm, chúng ta sẽ làm giảm tác động lên tất cả các mối lo ngại của chúng ta -> cấu trúc câu điều kiện loại 1 đúng nhưng ngữ nghĩa không giống với câu gốc “làm giảm tác động lên tất cả các mối lo ngại của chúng ta”
B. Trước lúc chúng ta giải quyết vấn đề này, ảnh hưởng của nó lên các đối tượng có liên quan sẽ được giảm xuống -> cấu trúc ngữ pháp chia thì đúng nhưng ngữ nghĩa không giống với câu gốc
C. Nếu tất cả các đối tượng liên quan làm giảm tác động của chúng, vấn đề sẽ được giải quyết tốt hơn -> cấu trúc câu điều kiện loại 1 đúng nhưng ngữ nghĩa không giống với câu gốc
D. Chúng ta càng nhanh chóng tìm ra giải pháp cho vấn đề này, thì tác động của nó lên các đối tượng có liên quan càng giảm -> Cấu trúc ngữ pháp so sánh càng càng đúng và đúng với nghĩa của câu gốc
Câu 31:
The heart has long been considered to be (31)………….feelings of love dwell. In love songs throughout the ages, love almost always goes together (32)…….the heart. The heart has continuously been viewed as the place where love begins and develops. Even the Bible gives preference to love and the heart.
The role of the heart in love must come from what happens to it when a person feels strongly (33)…….. to someone. The strong feelings (34)………the other person, especially in the early stages of a relationship, have the results that the heart starts beating faster and breathing starts speeding up.
According to psychologists, a love relationship is a situation that (35)………a lot of stress and the body reacts to this by getting ready to face the unknown. This has been called the "fight or flight" reaction, meeting danger by fighting it or running away. So with love, the heart accelerates and breathing becomes quick.
Điền ô số 31
Đáp án C
dwell: cư ngụ, tồn tại. Chọn C vì ở đây muốn nói đến vị trí: nơi mà những xúc cảm tình yêu nảy nở
Câu 32:
The heart has long been considered to be (31)………….feelings of love dwell. In love songs throughout the ages, love almost always goes together (32)…….the heart. The heart has continuously been viewed as the place where love begins and develops. Even the Bible gives preference to love and the heart.
The role of the heart in love must come from what happens to it when a person feels strongly (33)…….. to someone. The strong feelings (34)………the other person, especially in the early stages of a relationship, have the results that the heart starts beating faster and breathing starts speeding up.
According to psychologists, a love relationship is a situation that (35)………a lot of stress and the body reacts to this by getting ready to face the unknown. This has been called the "fight or flight" reaction, meeting danger by fighting it or running away. So with love, the heart accelerates and breathing becomes quick.
Điền ô số 32
Đáp án A
Cụm từ: go together with something/somebody: đi kèm với
Câu 33:
The heart has long been considered to be (31)………….feelings of love dwell. In love songs throughout the ages, love almost always goes together (32)…….the heart. The heart has continuously been viewed as the place where love begins and develops. Even the Bible gives preference to love and the heart.
The role of the heart in love must come from what happens to it when a person feels strongly (33)…….. to someone. The strong feelings (34)………the other person, especially in the early stages of a relationship, have the results that the heart starts beating faster and breathing starts speeding up.
According to psychologists, a love relationship is a situation that (35)………a lot of stress and the body reacts to this by getting ready to face the unknown. This has been called the "fight or flight" reaction, meeting danger by fighting it or running away. So with love, the heart accelerates and breathing becomes quick.
Điền ô số 33
Đáp án A
Sau động từ liên kết feel thì chúng ta phải dùng một tính từ. To be attracted to something: bị thu hút, quyến rũ bới cái gì
Câu 34:
The heart has long been considered to be (31)………….feelings of love dwell. In love songs throughout the ages, love almost always goes together (32)…….the heart. The heart has continuously been viewed as the place where love begins and develops. Even the Bible gives preference to love and the heart.
The role of the heart in love must come from what happens to it when a person feels strongly (33)…….. to someone. The strong feelings (34)………the other person, especially in the early stages of a relationship, have the results that the heart starts beating faster and breathing starts speeding up.
According to psychologists, a love relationship is a situation that (35)………a lot of stress and the body reacts to this by getting ready to face the unknown. This has been called the "fight or flight" reaction, meeting danger by fighting it or running away. So with love, the heart accelerates and breathing becomes quick.
Điền ô số 34
Đáp án D
feeling for somebody: những xúc cảm dành cho một ai đó
Câu 35:
The heart has long been considered to be (31)………….feelings of love dwell. In love songs throughout the ages, love almost always goes together (32)…….the heart. The heart has continuously been viewed as the place where love begins and develops. Even the Bible gives preference to love and the heart.
The role of the heart in love must come from what happens to it when a person feels strongly (33)…….. to someone. The strong feelings (34)………the other person, especially in the early stages of a relationship, have the results that the heart starts beating faster and breathing starts speeding up.
According to psychologists, a love relationship is a situation that (35)………a lot of stress and the body reacts to this by getting ready to face the unknown. This has been called the "fight or flight" reaction, meeting danger by fighting it or running away. So with love, the heart accelerates and breathing becomes quick.
Điền ô số 35
Đáp án B
Involve: lien quan
Include: bao gồm
Comprise: bao gồm
Arouse: đánh thức, khơi gợi
Câu 36:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
With what topic is this passage primarily concerned?
Đáp án C
A. Profits: Lợi nhuận
B. Rate: lãi suất
C. Interest: Tiền lãi
D. Principal: Tiền gửi
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 37:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
The word “fixed” in paragraph 1 is closest in meaning to
Đáp án A
A. definite ó fixed: Cố định
B. short: ngắn
C. repeated: lặp lại
D. trial: thử
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 38:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
At 4 percent interest for the use of $1 principal, how much would one pay?
Đáp án C
(2) “Interest = Principal X Rate X Time”
Interest = $1 x 4% x 1 = $ 0.04 = 4 cents
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 39:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
Which of the following would be a correct expression of an interest rate as stated in the equation for computing interest?
Đáp án B
(3) The rate is expressed as a decimal fraction
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 40:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
Most applications for loans are for
Đáp án B
(3) Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 41:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
The word “periods” in paragraph 3 refers to
Đáp án A
A. time <-> period: khoảng thời gian
B. loans: tiền cho vay
C. application: ứng dụng
D. interest: lãi
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 42:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
(1) Interest is the sum charged for borrowing money for a fixed period of time. Principal is the term used for the money that is borrowed, and the rate of interest is the percent per year of the principal charged for its use. Most of the profits for a bank are derived from the interest that they charge for the use of their own or their depositor’s money.
(2) All problems in interest may be solved by using one general equation that may be stated as follows:
Interest = Principal X Rate X Time
(3) Any one of the four quantities – that is, interest, principal, rate, or time – may be found when the other three are known. The time is expressed in years. The rate is expressed as a decimal fraction. Thus, 6 percent interest means six cents charged for the use of $1 of principal borrowed for one year. Although the time may be less than, equal to, or greater than one year, most applications for loans are for periods of less than one year. For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used, but when large sums of money are involved, exact interest is computed on the basis of 365 days.
A commercial year is used to compute
Đáp án D
(3) For purpose of computing interest for short periods, the commercial year or 360 days is commonly used
Tiền lãi là phí phải trả cho 1 khoản tiền vay trong 1 khoảng thời gian xác định. Gốc là số tiền vay, còn lãi suất là tỷ lệ người vay phải trả trong mỗi năm cho việc sử dụng số tiền gốc. Hầu hết lợi nhuận của ngân hàng là từ số tiền lãi họ nhận được khi cho người khác vay chính tiền của mình hoặc của các khách hàng gửi tiền.
Công thức để tính tiền lãi là:
Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất cho vay x Thời gian vay
Có thể tìm ra 1 đại lượng bất kì nếu biết 3 đại lượng còn lại. Thời gian vay được tính bằng năm. Lãi suất cho vay được thể hiện bằng số thập phân.
Do đó, nếu thấy tỉ lệ lãi suất là 6%, nghĩa là với 1$ tiền gốc, người vay phải trả 6 cents tiền lãi trong 1 năm. Dù thời gian vay có thể ngắn hăn, bằng hoặc dài hơn 1 năm, đa số các đơn xin vay đều có thời gian ngắn hơn 1 năm. Với khoản vay ngắn hạn, 1 năm sẽ được tính là 360 ngày, nhưng nếu khoản vay lớn, 1 năm sẽ được tính chính xác là 365 ngày.
Câu 43:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
Where do protozoans probably live?
Đáp án A
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists
Aquatic: sống ở nước
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 44:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
What is protoplasm?
Đáp án B
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 45:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
To which class of protozoans do the amoebae belong?
Đáp án C
(1) The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 46:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
What is the purpose of the large nucleus in the Ciliata?
Đáp án C
(1) usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 47:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
Why are protozoans classified as animals?
Đáp án A
(1) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 48:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
The word “uniformly” in paragraph 4 is closest in meaning to
Đáp án A
Uniformly -> in the same way: theo cùng một cách
once in a while: thỉnh thoảng
all of a sudden: một cách bất ngờ
in the long run: sau cùng, rốt cuộc là
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 49:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
The word “they” in paragraph 3 refers to
Đáp án A
(1) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they (protozoans) do not live on simple organic compounds
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.
Câu 50:
Read the following passage on transport, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
(1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life. They are fantastically diverse, but three major groups may be identified on the basis of their motility. The Mastigophora have one or more long tails, which they use to project themselves forward. The Ciliata, which use the same basic means for locomotion as the Mastigophora, have a larger number of short tails. The Sarcodina, which include amoebae, float or row themselves about on their crusted bodies.
(2) In addition to their form of movement, several other features discriminate among the three groups of protozoans. For example, at least two nuclei per cell have been identified in the Ciliata, usually a large nucleus that regulates growth but decomposes during reproduction, and a smaller one that contains the genetic code necessary to generate the large nucleus.
(3) Protozoans are considered animals because, unlike pigmented plants to which some protozoans are otherwise almost identical, they do not live on simple organic compounds. Their cell demonstrates all of the major characteristics of the cells of higher animals.
(4) Many species of protozoans collect into colonies, physically connected to each other and responding uniformly to outside stimulate. Current research into this phenomenon, along with investigations carried out with advanced microscopes may necessitate a redefinition of what constitutes protozoans, even calling into question the basic premise that they have only one cell. Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified. No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
Which of the following statements are NOT true of protozoans?
Đáp án C
A: (4) Nevertheless, with the current data available, almost 40,000 species of protozoans have been identified.
B: (1) The protozoans, minute, aquatic creatures each of which consists of a single cell of protoplasm, constitute a classification of the most primitive forms of animal life
D: (4) No doubt, as the technology improves our methods of observation, better models of classification will be proposed.
Dịch bài
(1) Sinh vật đơn bào, loài sinh vật nhỏ, sống trong nước, với mỗi cá thểbao gồm một tế bào duy nhất gồm chất nguyên sinh, tạo thành một nhóm các loài sinh vật nguyên thủy nhất trong thế giới động vật. Chúng rất đa dạng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế di chuyển. Nhóm Mastigophora có một hoặc nhiều đuôi dài, giúp đẩy cơ thể về phía trước. Nhóm Ciliata, có cùng cơ chế vận động như Mastigophora, nhưng nhiều đuôi ngắn hơn. Nhóm Sarcodina, bao gồm trùng amip, trôi nổi hoặc di chuyển trong nước bằng chính cơ thể có lớp bảo vệ bên ngoài của mình
(2) Ngoài hình thức di chuyển, có một số các đặc điểm khác giúp phân biệt 3 nhóm sinh vật đơn bào. Ví dụ, nhóm Ciliata có ít nhất 2 nhân mỗi tế bào, thường một nhân lớn quy định đặc điểm tăng trưởng nhưng phân hủy trong quá trình sinh sản, và một nhân nhỏ hơn có chứa mã di truyền cần thiết để tạo ra nhân lớn.
(3) Sinh vật đơn bào được coi là động vật bởi vì, không giống thực vật có sắc tố mà một số loài sinh vật đơn bào giống y hệt, chúng không sống bằng các hợp chất hữu cơ đơn giản. Tế bào của chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chính của tế bào ở động vật bậc cao.
(4) Nhiều loài sinh vật đơn bào tập hợp các cá thể lại với nhau, gọi là các “tập đoàn trùng roi” với mối liên kết chặt chẽ của các bộ phận và phản ứng đồng nhất với kích thích từ bên ngoài. Những nghiên cứu gần đây về hiện tượng này, cùng với những quan sát bằng kính hiển vi cao cấp có lẽ sẽ buộc chúng ta phải định nghĩa lại thế nào là sinh vật đơn bảo, thậm chí phải xem lại định nghĩa cơ bản nhất rằng chúng có thực sự có 1 tế bào hay không. Dù vậy, với các dữ liệu hiện có, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 40,000 loại sinh vật đơn bào. Chắc chắn, khi các phương thức quan sát của chúng ta được cải thiện nhờ công nghệ, sẽ có thêm nhiều các mô hình phân loại ưu việt hơn được đưa ra.