Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
a, Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.
b) Tìm kiếm thông tin và viết báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác khoáng sản ở nước ta.
a) Hình ảnh các dạng địa hình
b) Hiện trạng khai thác quặng sắt:
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn. Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế được phê duyệt. Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết bị khai thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai thác hết công suất theo các dự án được phê duyệt
Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng khi khai thác không theo thiết kế. Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài nguyên (Không thu được quặng cám cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng.
Năng lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép, còn 20% xuất khẩu
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hãy kể tên ít nhất một vật dụng hằng ngày em thường sử dụng được làm từ khoáng sản.
Dựa vào hình vẽ bên, hãy xác định độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối của các địa điểm:
a) Đối với điểm A:
- Độ cao tuyệt đối của điểm A.
- Độ cao tương đối của điểm A so với điểm B.
- Độ cao tương đối của điểm A so với điểm C.
b) Đối với điểm B:
- Độ cao tuyệt đối của điểm B.
- Độ cao tương đối của điểm B so với điểm C.
Sắp xếp các loại khoáng sản sau vào ba nhóm sao cho đúng: vàng, nước khoáng, kim cương, than bùn, khí thiên nhiên, cao lanh, ni-ken, phốt phát, bô-xit.
Em hãy cho biết trong các đối tượng sau, đâu là khoáng sản: nhựa, than đá, gỗ, cát, xi măng, thép, đá vôi. Giải thích vì sao?
Dựa vào hình 1, 2 và thông tin trong mục 1, em hãy cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi
Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 96 -97), kể tên một số dãy núi lớn trên thế giới.
Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 96 -97), kể tên một số cao nguyên và đồng bằng lớn trên thế giới.
Quan sát hình 3, 4 và thông tin trong mục 1, em hãy nêu sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng.
1. Các dạng địa hình chính
Các dạng địa hình |
Độ cao so với mực nước biển |
Đặc điểm |
Núi |
Độ cao của núi so với mực nước biển là từ 500 m trở lên. |
Núi thường có đỉnh nhọn, sườn dốc. |
Đồi |
Độ cao của đồi so với vùng đất xung quanh thường không quá 200 m. |
Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải. |
Cao nguyên |
Cao trên 500 m so với mực nước biển. |
Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. Có sườn dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách so với vùng đất xung quanh. |
Đồng bằng |
Hầu hết đồng bằng có độ cao dưới 200m so với mực nước biển. |
Địa hình thấp, bề mặt khá bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. |
2. Khoáng sản
- Khái niệm
+ Khoáng sản là những khoáng vật và khoáng chất có ích trong tự nhiên hoặc vỏ Trái Đất mà con người có thể khai thác để sử dụng trong sản xuất và đời sống.
+ Mỏ khoáng sản là nơi tập trung khoáng sản có trữ lượng và chất lượng có thể khai thác để sử dụng vào mục đích kinh tế.
- Trạng thái tồn tại: Rắn, lỏng và khí.
- Phân loại khoáng sản: Năng lượng, kim loại và phi kim loại.