Nội dung nào dưới đây là không đúng?
A. Sau khi hoàn thành việc dịch mã, ribôxôm rời khỏi mARN, giữ nguyên cấu trúc để phục vụ cho lần dịch mã khác
B. Ở vi khuẩn, sau khi được tổng hợp, đa số prôtêin sẽ được tách nhóm foocmin ở vị trí axit amin mở đầu do đó hầu hết các prôtêin của vi khuẩn đều bắt đầu bằng mêtiônin
C. Trong quá trình dịch mã ở tế bào nhân thực, tARN mang axit amin mở đầu là mêtiônin đến ribôxôm để bắt đầu cho quá trình dịch mã
D. Tất cả các prôtêin hoàn chỉnh được thấy ở tế bào có nhân đều không bắt đầu bằng mêtiônin
Đáp án A
Sau khi hoàn thành việc dịch mã, ribôxôm rời khỏi mARN, tách thành 2 tiểu phần (lớn và bé)
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Trâu, bò, ngựa, thỏ, … đều ăn cỏ nhưng lại có prôtêin và các tính trạng khác nhau do
Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng trong sơ đồ: Gen → mARN → Prôtêin → tính trạng là
Tương quan về số lượng axít amin và nuclêôtít của mARN khi ở trong ribôxôm là:
Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp trong quá trình dịch mã?
Các thành phần nào sau đây tham gia vào quả trình tổng hợp prôtêin ?
Nguyên liệu trong môi trường nội bào được sử dụng trong quá trình tổng hợp prôtêin là
- Gen mang thông tin cấu trúc nên phân tử prôtêin. Gen chỉ có trong nhân tế bào là chủ yếu, mà prôtêin lại được tổng hợp ở tế bào chất → giữa gen và prôtêin phải có mối quan hệ với nhau thông qua 1 cấu trúc trung gian nào đó.
- Cấu trúc trung gian đó là phân tử ARN được tạo ra thông qua quá trình phiên mã.
- ARN được hình thành → rời khỏi nhân → tế bào chất → tổng hợp chuỗi axit amin (dịch mã) → Phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa ARN và protein
- Thành phần tham gia dịch mã: phân tử mARN, tARN, riboxom, các axit amin tự do của môi trường.
- Diễn biến:
+ mARN rời khỏi nhân đến riboxom để làm khuôn mẫu tổng hợp protein.
+ Các tARN mang axit amin vào riboxom khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung A-U, G-X, sau đó đặt axit amin vào đúng vị trí.
+ Khi riboxom dịch đi một nấc trên mARN thì một axit amin được nổi tiếp vào chuỗi.
+ Khi riboxom được dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong và tách khỏi riboxom, riboxom tách ra thành 2 tiểu phần.
- Kết quả: tạo ra chuỗi pôlipeptit gồm các axit amin với trình tự sắp xếp được quy định bởi trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mARN.
Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
+ Mối liên hệ:
- ADN làm khuôn mẫu để tổng hợp phân tử mARN
- mARN làm khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi axit amin – cấu trúc bậc 1 của protein
- Prôtêin tham gia cấu trúc và hoạt động sinh lý của tế bào → biểu hiện thành tính trạng
→ Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của ADN quy định tính trạng của cơ thể được biểu hiện.