Bằng kiến thức đã học, em hãy hoàn thành bảng dưới đây.
Đới khí hậu |
Phạm vi |
Đặc điểm |
Nhiệt đới |
|
|
Ôn đới |
|
|
Hàn đới |
|
|
Đới khí hậu |
Phạm vi |
Đặc điểm |
Nhiệt đới |
Nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam. |
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm không thấp hơn 20°C. - Lượng mưa trung bình 1000-2000mm. |
Ôn đới |
Nằm giữa các đường chí tuyến đến vòng cực. |
- Nhiệt độ trung bình, các mùa trong năm rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). - Lượng mưa trung bình 500-1500mm. |
Hàn đới |
Từ hai vùng cực đến cực. |
- Quanh năm lạnh giá, băng tuyết bao phủ. Chênh lệch ngày đêm lên tới 24 giờ. - Lượng mưa trung bình thấp (dưới 500mm). |
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Bằng kiến thức đã học, em hãy: Nêu khái niệm về nhiệt độ không khí
Giả sử có một ngày ở Thành phố Hồ Chí Minh, người ta đo được nhiệt độ lúc 1 giờ là 270C, lúc 7 giờ là 290C, lúc 13 giờ là 310C, lúc 19 giờ là 300C. Vậy nhiệt độ trung bình của ngày hôm đó ở thành phố Hồ Chí Minh là
Dựa vào bảng dưới đây, em hãy nhận xét về quan hệ giữa nhiệt độ và khả năng chứa hơi nước của không khí.
Dựa vào các thông tin ở bảng dưới đây, em hãy biên tập thành một bản tin thời tiết tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 1 tháng 4 năm 2020.
I. Nhiệt độ không khí
- Mặt Trời là nguồn cung cấp ánh sáng và nhiệt chủ yếu cho Trái Đất.
- Dụng cụ đo nhiệt độ không khí là nhiệt kế.
- Cách đo: Ở các trạm khí tượng, nhiệt kế được đặt trong liều khí tượng cách mặt đất 1,5 m.
- Thời gian: Nhiệt độ không khí được đo ít nhất 4 lần trong ngày (ở Việt Nam vào các thời điểm: 1, 7, 13, 19 giờ).
II. Sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ
- Không khí ở các vùng vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở các vùng vĩ độ cao.
- Ở các vùng vĩ độ thấp quanh năm có góc chiếu của tia sáng Mặt Trời với mặt đất lớn nên nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất nóng.
- Càng lên cực, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời càng nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn.
III. Độ ẩm không khí, mây và mưa
* Độ ẩm không khí
- Trong không khí có hơi nước.
- Hơi nước trong không khí tạo ra độ ẩm của không khí.
- Dụng cụ để đo độ ẩm của không khí gọi là ẩm kế.
- Nhiệt độ không khí càng cao thì khả năng chứa hơi nước của không khí càng lớn.
* Mây và mưa
- Lượng hơi nước trong không khí đã bão hoà hơi nước bốc lên cao hoặc hơi nước tiếp xúc với khối không khí lạnh sẽ ngưng tụ tạo ra các hiện tượng mây, mưa, sương,...
- Hơi nước bốc lên cao gặp lạnh ngưng tụ thành các hạt nước (mây), gặp điều kiện thuận lơi hạt nước to dần và rơi xuống, gọi là mưa.
- Dụng cụ đo mưa là vũ kế.
IV. Thời tiết và khí hậu
* Thời tiết
- Khái niệm: Là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể.
- Các yếu tố: được xác định bằng nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và gió.
- Đặc điểm: Thời tiết luôn thay đổi.
* Khí hậu
- Khái niệm: Là tổng hợp các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, gió,...) của nơi đó, trong một thời gian dài và đã trở thành quy luật.
- Đặc điểm: Khí hậu có tính quy luật.
V. Các đới khí hậu trên Trái Đất
- Các đới khí hậu: Đới nóng, hai đới ôn hòa và hai đới lạnh.
- Đặc điểm các đới khí hậu
Đới khí hậu |
Phạm vi |
Đặc điểm |
Loại gió |
Đới nóng |
Nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam. |
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm không thấp hơn 20°C. - Lượng mưa trung bình 1000-2000mm. |
Mậu dịch. |
Đới ôn hoà |
Nằm giữa các đường chí tuyến đến vòng cực. |
- Nhiệt độ trung bình, các mùa trong năm rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). - Lượng mưa trung bình 500-1500mm. |
Tây ôn đới. |
Đới lạnh |
Từ hai vùng cực đến cực. |
- Quanh năm lạnh giá, băng tuyết bao phủ. Chênh lệch ngày đêm lên tới 24 giờ. - Lượng mưa trung bình thấp (dưới 500mm). |
Đông cực |