Nêu một số nét cơ bản trong xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trong quá trình tan rã.
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng.
- Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã…
- Người nguyên thủy làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, luyện kim,… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Con người đã luyện được đồng thau và sắt vào thời gian nào?
A. Thiên niên kỉ IV TCN.
B. Đầu thiên niên kỉ II TCN.
C. Thiên niên kỉ I TCN.
D. Thiên niên kỉ III TCN.
Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua những nền văn hoá khảo cổ nào? Đời sống kinh tế và xã hội của cư dân Việt Nam dưới thời nguyên thuỷ có chuyển biến gì?
Xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, cách đây bao nhiêu năm?
A. 3 000 năm.
B. 2 000 năm.
C. 4 000 năm.
D. 1 000 năm.
Dựa vào tư liệu 5.5 - trang 29 trong SGK Lịch sử và Địa lí 6 (CTST), hãy trình bày sự chuyển biến xã hội cuối thời nguyên thuỷ.
Hoàn thành bảng dưới đây về sự chuyển biến xã hội cuối thời nguyên thuỷ.
Xã hội nguyên thủy |
Xã hội có giai cấp |
Những người đứng đầu: |
Giai cấp: |
Quan hệ: |
Quan hệ: |
Thành viên: |
Thành viên: |
I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG BẰNG KIM LOẠI
- Khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ.
- Đầu thiên niên kỉ II TCN, người nguyên thủy đã luyện được đồng thau và sắt.
- Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người:
+ Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.
II. SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa.
- Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
- Quá trình phân hoá và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau (ở phương Đông phân hóa không triệt để).
III. VIỆT NAM CUỐI THỜI KÌ NGUYÊN THUỶ
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng.
- Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã…