Vận dụng 4 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Hãy xây dựng trục thời gian những sự kiện quan trọng của cá nhân em. Ví dụ: năm sinh, năm vào mẫu giáo, năm vào lớp 1, năm vào lớp 6,… (lưu ý: em có thể bắt đầu trục thời gian với năm sinh của em)
Học sinh tự liệt kê các sự kiện quan trọng, và vẽ sơ đồ trục thời gian.
Các em có thể tham khảo ví dụ mẫu dướu đây:
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Luyện tập 1 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy xác định từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?
Vận dụng 2 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: Giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên đán, Ngày Quốc khánh.
Vận dụng 3 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 2.3, theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?
Câu hỏi 2 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 (“…. Mười rằm trăng náu, Mười sáu trăng treo….) thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo âm lịch hay dương lịch?
I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH
- Dựa vào sự quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất và làm ra lịch.
- Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.
- Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.
II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN
- Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của Dương lịch, gọi là Công lịch.
- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu (người sáng lập ra đạo Thiên Chúa) ra đời làm năm 1. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).
- Theo Công lịch, một năm có 12 tháng hay 365 ngày (năm nhuận thêm 1 ngày). Một thập kỉ là 10 năm. Một thế kỉ là 100 năm. Một thiên niên kỉ là 1000 năm.