Cho 21,6 gam bột Mg tan hết trong dung dịch hỗn hợp gồm NaNO3 và NaHSO4 thu được dung dịch X chỉ chứa m gam hỗn hợp muối trung hòa và 5,6 lít hỗn hợp khí Y gồm N2O và H2( tỉ khối của Y so với H2 là 13,6). Giá trị gần nhất của m là
A. 240
B. 288
C. 292
D. 285
Xét hỗn hợp khí Y có N2O : x mol và H2 : y mol
Có nY = 0,25 = x + y mol
Và mY = MY . nY = 13,6.2.0,25 = 6,8 g = 44x + 2y
Nên x = 0,15 mol và y = 0,1 mol
Xét phản ứng Mg tác dụng với NaNO3 và NaHSO4 thì
4Mg + 10H+ + 2NO3- → 4Mg+2 + 5H2O + N2O
Mg +2H+ → Mg+2 + H2
Ta có 4nN2O + nH2 = 4.0,15 + 0,1 = 0,7 mol < nMg = 0,9 nên phản ứng có tạo ra NH4+ :
4Mg + 10H+ + NO3- → 4Mg+2 + 3H2O + NH4+
nên nNH4+ = (0,9 – 0,7 ) : 4 =0,05 mol
Bảo toàn nguyên tố N có nNaNO3 = 2nN2O + nNH4 =2.0,15 + 0,05 = 0,35 mol
Bảo toàn nguyên tố H có nNaHSO4 = 10nN2O + 2nH2 + 10nNH4 = 10.0,15 + 0,1.2 + 0,05.10 = 2,2 mol
Sau phản ứng dung dịch X thu được có Mg+2 : 0,9 mol; NH4+ : 0,05 mol; Na+ : 2,55 mol và SO42- : 2,2 mol
=> mmuối = mion = 0,9.24 + 0,05.18 + 2,55.23 + 2,2.96 = 292,35
Đáp án cần chọn là: C
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hoà tan hết hỗn hợp X gồm Zn và ZnO trong dung dịch HNO3 loãng dư thấy không có khí bay ra và trong dung dịch chứa 113,4 gam Zn(NO3)2 và 8 gam NH4NO3. Phần trăm khối lượng Zn trong X là
Cho bột Fe vào dung dịch AgNO3 dư, sau khi kết thúc thí nghiệm thu được dung dịch X gồm:
Cho 6,4 gam Cu tan vừa đủ trong 200ml dung dịch HNO3 thu được khí X gồm NO và NO2, (không còn sản phẩm khử nào khác của N+5). Nồng độ mol/lít của dung dịch HNO3 đã dùng là
Cho 1,35 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 thu được hỗn hợp khí gồm 0,01 mol NO và 0,04 mol NO2 (không còn sản phẩm khử nào khác của N+5). Khối lượng muối trong dung dịch là
Cho a gam Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 loãng thì thu được 0,896 lít hỗn hợp khí X, gồm N2O và NO ở đktc, tỷ khối của X so với hiđro bằng 18,5. Tìm giá trị của a
Cho m gam hỗn hợp G gồm Mg và Al có tỉ lệ mol 4 : 5 vào dung dịch HNO3 20%. Sau khi các kim loại tan hết có 6,72 lít hỗn hợp X gồm NO, N2O, N2 bay ra (đktc) và được dung dịch T. Thêm một lượng O2 vừa đủ vào X, sau phản ứng được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y từ từ qua dung dịch KOH dư, có 4,48 lít hỗn hợp khí Z đi ra (đktc). Tỉ khối của Z đối với H2 bằng 20. Nếu cho dung dịch NaOH vào dung dịch T thì lượng kết tủa lớn nhất thu được là (m + 39,1) gam. Biết HNO3 dùng dư 20% so với lượng cần thiết. Nồng độ phần trăm của Al(NO3)3 trong T gần nhất với
Để nhận biết ion NO3- người ta thường dùng Cu và dung dịch H2SO4 loãng và đun nóng, bởi vì :
Cho 2,16 gam Al vào dung dịch chứa 0,4 mol HNO3, thu được dung dịch A và khí N2O (sản phẩm khử duy nhất). Thêm dung dịch chứa 0,25 mol NaOH vào dung dịch A thì lượng kết tủa thu được bằng
Dung dịch X chứa 0,2 mol Fe(NO3)3 và 0,24 mol HCl. Dung dịch X có thể hòa tan được tối đa bao nhiêu gam Cu (biết phản ứng tạo khí NO là sản phẩm khử duy nhất)
Hòa tan hoàn toàn m gam Al bằng 620 ml dung dịch HNO3 1M vừa đủ thu được hỗn hợp khí X ( gồm hai khí) và dung dịch Y chứa 8m gam muối. Cho dung dịch NaOH dư vào Y thấy có 25,84 gam NaOH phản ứng. Hai khí trong X là cặp khí nào sau đây
Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3 1M vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch A gồm 2 muối Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2 và 2,24 lít khí NO (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Thể tích dung dịch HNO3 đã dùng là:
Để 4,2 gam sắt trong không khí một thời gian thu được 5,32 gam hỗn hợp X gồm sắt và các oxit của nó. Hòa tan hết X bằng dung dịch HNO3, thấy sinh ra 0,448 lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam muối khan. Giá trị m là
Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol CuO và 0,1 mol Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc nóng, dư thu được V lít khí NO2 (đktc). Giá trị của V là
Cho 5,6 gam Fe vào 200 ml dung dịch Cu(NO3)2 0,5M và HCl 1,2M thu được khí NO và m gam kết tủa. Xác định m. Biết rằng NO là sản phẩm khử duy nhất của NO3- và không có khí H2 bay ra.
Cho 19,2 gam Cu phản ứng với 500 ml dung dịch NaNO3 1M và 500 ml HCl 2M. Tính thể tích khí NO thoát ra (đktc) biết NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5 :
A. AXIT NITRIC
I. Cấu tạo phân tử
- Công thức cấu tạo của HN:
Chú ý: Mũi tên trong công thức cấu tạo trên cho biết cặp electron liên kết chỉ do nguyên tử N cung cấp.
- Trong hợp chất HN, nitơ có số oxi hóa cao nhất là +5.
II. Tính chất vật lý
- Axit nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm.
- Axit nitric không bền, khi có ánh sáng phân hủy một phần sinh ra khí N. Khí này tan trong dung dịch axit, làm cho dung dịch có màu vàng.
4HN 4N↑ + ↑ + 2O
- Axit nitric tan vô hạn trong nước. Trong phòng thí nghiệm thường có loại HN đặc nồng độ 68%, D = 1,4 g/cm^3.
III. Tính chất hóa học
1. Tính axit
- Axit nitric là một trong số các axit mạnh nhất, trong dung dịch phân li hoàn toàn:
- Dung dịch axit HN có đầy đủ tính chất của một dung dịch axit: làm đỏ quỳ tím, tác dụng với oxit bazơ, bazơ, muối của axit yếu hơn.
Thí dụ:
2. Tính oxi hóa
- HN có tính oxi hóa mạnh.
- Kim loại hay phi kim khi gặp axit HN đều bị oxi hóa lên trạng thái có mức oxi hóa cao nhất.
a) Tác dụng với kim loại
- HN oxi hóa hầu hết các kim loại trừ vàng (Au) và platin (Pt).
* Với những kim loại có tính khử yếu: Cu, Ag, ...
* Khi tác dụng với những kim loại có tính khử mạnh hơn: Mg, Zn, Al, ... thì HN loãng có thể bị khử đến O, hoặc NN.
* Lưu ý: Fe, Al, Cr bị thụ động hóa trong dung dịch HN đặc, nguội.
b) Tác dụng với phi kim
- Khi đun nóng, HN đặc có thể tác dụng với phi kim: C, P, S, …(trừ và halogen).
Thí dụ:
S + 6HN (đ) → S + 6N↑ + 2O
c) Tác dụng với hợp chất
- S, HI, S, FeO, muối sắt (II), … có thể tác dụng với HN.
Thí dụ:
- Nhiều hợp chất hữu cơ như giấy, vải, dầu thông, … bốc cháy khi tiếp xúc với HN đặc.
IV. Ứng dụng
- Phần lớn sử dụng để điều chế phân đạm NN, …
- Ngoài ra, sử dụng sản xuất thuốc nổ, thuốc nhuộm, dược phẩm, …
V. Điều chế
1. Trong phòng thí nghiệm
Axit HN được điều chế bằng cách cho natri nitrat hoặc kali nitrat rắn tác dụng với axit S đặc, nóng:
NaN (rắn) + S (đặc) HN + NaHS
Hình 1: Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm
2. Trong công nghiệp
- Được điều chế từ N qua ba giai đoạn:
N NO N HN.
a) Oxi hóa khí amoniac bằng oxi không khí
4N + 5 4NO + 6O;
b) Oxi hóa NO thành N bằng oxi không khí ở điều kiện thường
2NO + → 2N
c) Chuyển hóa N thành HN
4N + 2O + → 4HN
Dung dịch HN thu được thường có nồng độ 52 – 68%. Để có HN có nồng độ cao hơn 68% người ta thường chưng cất axit này với HN đậm đặc.
B. MUỐI NITRAT
- Muối của axit nitric được gọi là nitrat.
Thí dụ: natri nitrat NaN, bạc nitrat AgN,…
I. Tính chất vật lý
- Tất cả các muối nitrat đều dễ tan trong nước, là chất điện li mạnh trong dung dịch phân li hoàn toàn thành các ion.
Thí dụ:
Ca(N)2 → Ca2+ + 2
- Ion không màu, màu của 1 số muối nitrat là do màu của cation kim loại.
II. Tính chất hóa học
1. Nhiệt phân muối nitrat
a) Muối nitrat của các kim loại hoạt động mạnh (kali, natri,…)
Muối nitrat Muối nitrit + ↑
Thí dụ:
2NaN 2NaN + ↑
b) Muối nitrat của Mg, Zn, Fe, Pb, Cu,…
Muối nitrat Oxit kim loại + N↑ + ↑
Thí dụ:
c) Muối nitrat của những kim loại Ag, Au, Hg,…
Muối nitrat Kim loại + N↑ + ↑
Thí dụ:
2AgN 2Ag + 2N↑ + ↑
2. Nhận biết ion nitrat
- Trong môi trường trung tính không có tính oxi hóa.
- Trong môi trường axit, ion thể hiện tính oxi hóa giống như HN.
⇒ Thuốc thử dùng để nhận biết ion là một ít vụn đồng và dung dịch S loãng, đun nóng.
Hiện tượng: dung dịch có màu xanh, khí không màu hóa nâu đỏ trong không khí.
3Cu + 8H+ + 2 → 3C+ + 2NO↑ + 4O
2NO + (không khí) → 2N (màu nâu đỏ)
III. Ứng dụng
- Các muối nitrat được sử dụng chủ yếu làm phân bón hóa học (phân đạm) trong nông nghiệp như NN, NaN, KN, Ca(N)2.
Hình 2: Một số loại phân đạm
- KN còn được sử dụng để chế thuốc nổ đen (thuốc nổ khói). Thuốc nổ đen chứa 75% KN, 10%S và 15% C.
C. Chu trình của nitơ trong tự nhiên
Nguyên tố nitơ rất cần cho sự sống trên Trái Đất. Trong tự nhiên, luôn luôn diễn ra các quá trình chuyển hóa nitơ từ dạng này sang dạng khác theo một chu trình tuần hoàn khép kín.
Hình 3: Chu trình của nitơ trong tự nhiên