Phát biểu đúng về mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng là?
A. Mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng có ở thân cây Một lá mầm
B. Mô phân sinh bên có ở thân cây Một lá mầm, còn mô phân sinh lóng có ở thân cây Hai lá mầm
C. Mô phân sinh bên có ở thân cây Hai lá mầm, còn mô phân sinh nóng có ở thân cây Một lá mầm
D. Mô phân sinh bên và mô phân sinh nóng có ở thân cây Hai lá mầm
Đáp án: C
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Ở cây Hai lá mầm, tính từ ngọn đến rễ là các loại mô phân sinh theo thứ tự?
Xét các đặc điểm sau:
(1) Làm tăng kích thước chiều ngang của cây
(2) Diễn ra chủ yếu ở cây Một lá mầm và hạn chế ở cây Hai lá mầm
(3) Diễn ra hoạt động của tầng sinh mạch
(4) Diễn ra hoạt động của tầng sinh bần (vỏ)
(5) Chỉ làm tăng chiều dài của dây
Những đặc điểm trên không có ở sinh trưởng thứ cấp là
Cho các nhận định sau:
(1) Sinh trưởng thứ cấp làm tăng bề dày (đường kính) của cây do hoạt động của mô phân sinh bên ( tầng phát sinh) gây nên, còn sinh trưởng sơ cấp làm tăng chiều dài của cây do mô phân sinh đỉnh thân và mô phân sinh đỉnh rễ phân chia tạo nên
(2) Sinh trưởng thứ cấp làm tăng chiều dài của cây do hoạt động của mô phân sinh đỉnh (tầng phát sinh) gây nên, còn sinh trưởng sơ cấp làm tăng bề dày của cây do mô phân sinh đỉnh thân và mô phân sinh đỉnh rễ phân chia tạo nên
(3) Sinh trưởng thứ cấp làm tăng bề dày của cây do hoạt động của mô phân sinh đỉnh gây nên, còn sinh trưởng sơ cấp làm tăng chiều dài của cây do mô phân sinh đỉnh thân và mô phân sinh đỉnh rễ phân chia tạo nên
(4) Sinh trưởng thứ cấp làm tăng bề dày của cây do hoạt động của mô phân sinh đỉnh gây nên, còn sinh trưởng sơ cấp làm tăng chiều dài của cây do mô phân sinh bên phân chia tạo nên
(5) Sinh trưởng sơ cấp ở thân non và sinh trưởng thứ cấp ở thân trưởng thành
(6) Sinh trưởng sơ cấp xảy ra ở thực vật Một và Mai lá mầm, sinh trưởng thứ cấp xảy ra chủ yếu ở thực vật Hai lá mầm
Những nhận định đúng về sự khác nhau giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là
Cho các bộ phận sau:
(1) Đỉnh dễ
(2) Thân
(3) Chồi nách
(4) Chồi đỉnh
(5) Hoa
(6) Lá
Mô phân sinh đỉnh không có ở
Quan sát mặt cắt ngang thân, sinh trưởng thứ cấp theo thứ tự từ ngoài vào trong thân là?
Hãy xác định chú thích hình vẽ sau đây đúng hay sai
1 - Gỗ lõi
2 - Tầng phân sinh bên
3 - Gỗ dác
4 - Mạch rây thứ cấp
5 - Bần
6 - Tầng sinh bần
Phương án trả lời đúng là:
Chọn chú thích đúng cho hình sau:
a. Lá Non
b. Mắt
c. Tầng phát sinh
d. Lóng
e. Mô phân sinh đỉnh
Phương án trả lời đúng là
I. KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG Ở THỰC VẬT
- Sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
- Ví dụ: Sự tăng chiều cao của cây lúa từ 3 cm đến 10 cm.
II. SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
1. Các mô phân sinh
a. Khái niệm
- Mô phân sinh là nhóm tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.
b. Phân loại
- Mô phân sinh gồm: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên, mô phân sinh lóng.
- Phân biệt các loại mô phân sinh:
Tiêu chí |
Mô phân sinh đỉnh |
Mô phân sinh bên |
Mô phân sinh lóng |
Vị trí |
- Nằm ở đỉnh của thân và rễ, chồi bên. |
- Phân bố theo hình trụ dọc chiều dài thân. |
- Nằm ở vị trí các mắt của thân. |
Loại cây |
- Cây Một lá mầm và cây Hai lá mầm. |
- Cây Hai lá mầm. |
- Cây Một lá mầm. |
Vai trò |
- Tạo nên sự sinh trưởng sơ cấp của cây, làm gia tăng chiều dài của thân, chồi bên và rễ. |
- Tạo nên sự sinh trưởng thứ cấp của cây, làm tăng độ dày (đường kính) của thân. |
- Làm tăng chiều dài của lóng. |
2. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
Sinh trưởng sơ cấp |
Sinh trưởng thứ cấp |
- Là sinh trưởng làm tăng chiều dài của thân và rễ. |
- Là sinh trưởng làm tăng chu vi của thân và rễ cây. |
- Do mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng đảm nhiệm. |
- Do mô phân sinh bên (tầng sinh mạch và tầng sinh bần) đảm nhiệm. |
- Có ở cây Một lá mầm hoặc phần thân non của cây Hai lá mầm. |
- Chỉ có ở cây Hai lá mầm. |
3. Cấu tạo thân cây gỗ
- Cấu tạo của thân cây gỗ gồm gỗ lõi (ròng), gỗ dác và tầng ngoài cùng bao quanh thân là vỏ.
+ Gỗ lõi: nằm ở phần trung tâm của thân, có màu sẫm, là các tế bào mạch gỗ thứ cấp già chỉ vận chuyển nước và ion khoáng trong một thời gian ngắn, đóng vai trò làm giá đỡ cho cây.
+ Gỗ dác: nằm phía ngoài gỗ lõi, màu sáng, là lớp mạch gỗ thứ cấp trẻ, chịu trách nhiệm chính trong việc vận chuyển nước và ion khoáng.
- Vòng gỗ hằng năm (vòng năm): Trên mặt cắt ngang của cây thân gỗ có các vòng đồng tâm với màu sáng tối khác nhau. Đó là các vòng năm. Dựa vào vòng năm, người ta có thể xác định tuổi của cây.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a. Nhân tố bên trong
- Tốc độ sinh trưởng của các giống loài thực vật khác nhau là không giống nhau. Ví dụ: Tre, bạch đàn là những cây sinh trưởng nhanh; lim sinh trưởng chậm.
- Trong cùng một giống loài, ở các thời kì sinh trưởng khác nhau, tốc độ sinh trưởng và phát triển có thể khác nhau. Ví dụ: Ở giai đoạn măng, cây tre sinh trưởng nhanh (có thể hơn 1m/ngày) về sau thì chậm lại.
- Hoocmôn thực vật tham gia điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây: Trong chu kì sống của cây ngắn ngày, hàm lượng hoocmôn kích thích chiếm ưu thế trong giai đoạn trước ra hoa còn ở giai đoạn sau ra hoa, hoocmôn ức chế chiếm ưu thế làm cây ngừng sinh trưởng, hóa già và chết.
b. Nhân tố bên ngoài
- Nhiệt độ: Ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây thông qua việc ảnh hưởng đến hoạt tính của các enzim hoạt hóa các quá trình sinh tổng hợp của cây.
- Hàm lượng nước: Sự sinh trưởng của cơ thể thực vật phụ thuộc vào độ no nước của các tế bào mô phân sinh. Tế bào chỉ sinh trưởng trong điều kiện độ no nước của tế bào không thấp hơn 95%.
- Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng thông qua sự ảnh hưởng đến quang hợp và biến đổi hình thái. Ví dụ: cây ở trong bóng tối thì mọc vống lên.
- Ôxi: Ôxi cần cho sự hô hấp tế bào. Nồng độ ôxi xuống dưới 5% thì sinh trưởng bị ức chế.
- Dinh dưỡng khoáng: Thiếu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng, đặc biệt là thiếu nitơ thì sinh trưởng của cây bị ức chế, thậm chí cây bị chết.