IMG-LOGO

Câu hỏi:

18/01/2022 1,498

Chức năng của mô phân sinh đỉnh ở thực vật là

A. Làm cho rễ cây dài ra

B. Làm cho thân cây dài ra

C. Làm cho cây nhanh ra hoa

D. Làm cho thân và rễ cây dài ra (sinh trưởng sơ cấp)

Đáp án chính xác
 Xem lời giải  Xem lý thuyết

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chức năng của mô phân sinh đỉnh ở thực vật là làm cho thân và rễ cây dài ra (sinh trưởng sơ cấp).

Đáp án cần chọn là: D

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết

ĐĂNG KÝ VIP

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bao gồm?

Xem đáp án » 18/01/2022 12,470

Câu 2:

Phát biểu nào sau đây đúng?

Xem đáp án » 18/01/2022 7,155

Câu 3:

Sinh trưởng ở thực vật là

Xem đáp án » 18/01/2022 4,268

Câu 4:

Sinh trưởng thứ cấp là

Xem đáp án » 18/01/2022 3,962

Câu 5:

Sinh trưởng ở thực vật là?

Xem đáp án » 18/01/2022 3,899

Câu 6:

Tại sao đếm số vòng gỗ trên mặt cắt ngang thân cây có thể tính được số tuổi của cây?

Tại sao đếm số vòng gỗ trên mặt cắt ngang thân cây có thể tính được số tuổi của cây? (ảnh 1)

Xem đáp án » 18/01/2022 3,831

Câu 7:

Sinh trưởng sơ cấp xảy ra ở?

Xem đáp án » 18/01/2022 3,558

Câu 8:

Mô phân sinh là:

Xem đáp án » 18/01/2022 3,553

Câu 9:

Chức năng của mô phân sinh đỉnh là gì?

Xem đáp án » 18/01/2022 3,517

Câu 10:

Mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng có ở

Xem đáp án » 18/01/2022 2,566

Câu 11:

Sinh trưởng sơ cấp của cây là:

Xem đáp án » 18/01/2022 1,917

Câu 12:

Thế nào là sinh trưởng sơ cấp

Xem đáp án » 18/01/2022 1,840

Câu 13:

Đặc điểm nào không có ở sinh trưởng thứ cấp?

Xem đáp án » 18/01/2022 1,802

Câu 14:

Tầng sinh bần có khả năng phân chia liên tục tạo một lớp ở phía ngoài của vỏ có tác dụng bảo vệ thân và chống sự mất nước. Lớp này được gọi là

Xem đáp án » 18/01/2022 1,542

Câu 15:

Cơ thể thực vật có thể lớn lên là do:

Xem đáp án » 18/01/2022 1,531

LÝ THUYẾT

I. KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG Ở THỰC VẬT

- Sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.

- Ví dụ: Sự tăng chiều cao của cây lúa từ 3 cm đến 10 cm.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

II. SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP

1. Các mô phân sinh

a. Khái niệm

- Mô phân sinh là nhóm tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.

b. Phân loại

- Mô phân sinh gồm: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên, mô phân sinh lóng.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

- Phân biệt các loại mô phân sinh:

Tiêu chí

Mô phân sinh đỉnh

Mô phân sinh bên

Mô phân sinh lóng

Vị trí

- Nằm ở đỉnh của thân và rễ, chồi bên.

- Phân bố theo hình trụ dọc chiều dài thân.

-  Nằm ở vị trí các mắt của thân.

Loại cây

- Cây Một lá mầm và cây Hai lá mầm.

- Cây Hai lá mầm.

- Cây Một lá mầm.

Vai trò

- Tạo nên sự sinh trưởng sơ cấp của cây, làm gia tăng chiều dài của thân, chồi bên và rễ.

- Tạo nên sự sinh trưởng thứ cấp của cây, làm tăng độ dày (đường kính) của thân.

- Làm tăng chiều dài của lóng.

2. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

Sinh trưởng sơ cấp

Sinh trưởng thứ cấp

- Là sinh trưởng làm tăng chiều dài của thân và rễ.

- Là sinh trưởng làm tăng chu vi của thân và rễ cây.

- Do mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng đảm nhiệm.

- Do mô phân sinh bên (tầng sinh mạch và tầng sinh bần) đảm nhiệm.

- Có ở cây Một lá mầm hoặc phần thân non của cây Hai lá mầm.

- Chỉ có ở cây Hai lá mầm.

3. Cấu tạo thân cây gỗ

- Cấu tạo của thân cây gỗ gồm gỗ lõi (ròng), gỗ dác và tầng ngoài cùng bao quanh thân là vỏ.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

+ Gỗ lõi: nằm ở phần trung tâm của thân, có màu sẫm, là các tế bào mạch gỗ thứ cấp già chỉ vận chuyển nước và ion khoáng trong một thời gian ngắn, đóng vai trò làm giá đỡ cho cây.

+ Gỗ dác: nằm phía ngoài gỗ lõi, màu sáng, là lớp mạch gỗ thứ cấp trẻ, chịu trách nhiệm chính trong việc vận chuyển nước và ion khoáng.

- Vòng gỗ hằng năm (vòng năm): Trên mặt cắt ngang của cây thân gỗ có các vòng đồng tâm với màu sáng tối khác nhau. Đó là các vòng năm. Dựa vào vòng năm, người ta có thể xác định tuổi của cây.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng

a. Nhân tố bên trong

- Tốc độ sinh trưởng của các giống loài thực vật khác nhau là không giống nhau. Ví dụ: Tre, bạch đàn là những cây sinh trưởng nhanh; lim sinh trưởng chậm.

- Trong cùng một giống loài, ở các thời kì sinh trưởng khác nhau, tốc độ sinh trưởng và phát triển có thể khác nhau. Ví dụ: Ở giai đoạn măng, cây tre sinh trưởng nhanh (có thể hơn 1m/ngày) về sau thì chậm lại.

- Hoocmôn thực vật tham gia điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây: Trong chu kì sống của cây ngắn ngày, hàm lượng hoocmôn kích thích chiếm ưu thế trong giai đoạn trước ra hoa còn ở giai đoạn sau ra hoa, hoocmôn ức chế chiếm ưu thế làm cây ngừng sinh trưởng, hóa già và chết.

 b. Nhân tố bên ngoài

- Nhiệt độ: Ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây thông qua việc ảnh hưởng đến hoạt tính của các enzim hoạt hóa các quá trình sinh tổng hợp của cây.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

- Hàm lượng nước: Sự sinh trưởng của cơ thể thực vật phụ thuộc vào độ no nước của các tế bào mô phân sinh. Tế bào chỉ sinh trưởng trong điều kiện độ no nước của tế bào không thấp hơn 95%.

- Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng thông qua sự ảnh hưởng đến quang hợp và biến đổi hình thái. Ví dụ: cây ở trong bóng tối thì mọc vống lên.

- Ôxi: Ôxi cần cho sự hô hấp tế bào. Nồng độ ôxi xuống dưới 5% thì sinh trưởng bị ức chế.

- Dinh dưỡng khoáng: Thiếu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng, đặc biệt là thiếu nitơ thì sinh trưởng của cây bị ức chế, thậm chí cây bị chết.

Lý thuyết Sinh trưởng ở thực vật| Sinh học lớp 11 (ảnh 1)

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »