Đốt cháy hoàn toàn 8,2 gam hợp chất hữu cơ X, thu được 3,36 lít (đktc), 5,3 gam và 2,7 gam . Khối lượng nguyên tố oxi trong 8,2 gam X là
A. 6,1 gam
B. 3,8 gam
C. 5,5 gam
D. 3,2 gam
Đáp án D
mX = mC + mH + mO + mNa =
Þ 12.(0,15 + 0,05) + 2.0,15 + 46.0,05 + mO = 8,2
Þ mO = 3,2 gam
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Oxi hóa hoàn toàn 6 gam chất hữu cơ X, thu được 6,72 lít (đktc) và 7,2 gam . Khối lượng nguyên tố oxi trong 6 gam X là
Oxi hóa hoàn toàn 1,5 gam hợp chất hữu cơ X, thu được 0,224 lít và 0,896 lít (các khí đều đo ở đktc) và 0,9 gam . Khối lượng nguyên tố oxi trong 1,5 gam X là
Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất hữu cơ X ( C, H, O ). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch dư. Sau thí nghiệm , thu được 10 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 3,8 gam so với dung dịch ban đầu. Thành phần phần trăm khối lượng oxi trong X là
Đốt cháy hoàn toàn m gam hợp chất hữu cơ X ( C, H, O ) cần vừa đủ 6,72 lít (đktc), thu được 4,48 lít (đktc) và 5,4 gam . Thành phần phần trăm khối lượng oxi trong X là
Đốt cháy hoàn toàn 4 gam hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch . Sau thí nghiệm, thu được 25 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 8,2 gam so với dung dịch ban đầu. Thành phần phần trăm khối lượng cacbon trong X là
Đốt cháy hoàn toàn 8,8 gam hợp chất hữu cơ X ( C, H, O ). Dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình (1) đựng dung dịch đặc, bình (2) đụng dung dịch KOH dư, sau thí nghiệm, khối lượng bình (1) tăng 7,2 gam, khối lượng bình (2) tăng 17,6 gam. Thành phần phần trăm khối lượng oxi trong X là
Đốt cháy hoàn toàn m gam hợp chất hữu cơ X ( C, H, O ) cần vừa đủ 7,84 lít (đktc), thu được 6,72 lít (đktc) và 5,4 gam . Thành phần phần trăm khối lượng oxi trong X là
Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam hợp chất hữu cơ X ( C, H, O ). Dẫn sản phẩm chảy lần lượt qua bình (1) đựng dung dịch đặc, bình (2) đụng dung dịch dư, sau thí nghiệm, khối lượng bình (1) tăng 5,4 gam, ở bình (2) có 30 gam kết tủa. Thành phần phần trăm khối lượng oxi trong X là
Liên kết hóa học trong phân tử chất hữu cơ chủ yếu là liên kết
Trong thành phần phân tử hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có nguyên tố
I. Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
1. Khái niệm
- Hợp chất hữu cơ là các hợp chất của cacbon trừ oxit của cacbon, muối cacbua, muối cacbonat, muối xianua…
- Hoá học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
2. Phân loại hợp chất hữu cơ.
- Hợp chất hữu cơ được chia thành hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon.
a/ Hiđrocacbon là loại hợp chất hữu cơ đơn giản nhất, trong thành phần phân tử chỉ chứa hai nguyên tố là cacbon và hiđro. Hiđrocacbon lại được chia thành:
+ Hiđrocacbon no
+ Hiđrocacbon không no
+ Hiđrocacbon thơm.
b/ Dẫn xuất của hiđrocacbon là những hợp chất mà trong phân tử ngoài C, H ra còn có một số hay nhiều nguyên tố khác như O, N, S, halogen...
+ Dẫn xuất halogen: R – X ( R là gốc hiđrocacbon)
+ Hợp chất chứa nhóm chức:
- OH : ancol; - O - : ete; - COOH: axit......
- Ngoài ra, người ta cũng phân loại hợp chất hữu cơ theo mạch cacbon:
+ Hợp chất hữu cơ mạch vòng.
+ Hợp chất hữu cơ mạch hở.
3/ Đặc điểm chung
a) Đặc điểm cấu tạo
- Hợp chất hữu cơ nhất thiết phải chứa C, hay có H thường gặp O ngoài ra còn có halogen, N, P...
- Liên kết chủ yếu trong hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị.
b) Tính chất vật lí
- Các hợp chất hữu cơ thường dễ bay hơi, dễ cháy, kém bền nhiệt.
- Phần lớn các hợp chất hữu cơ không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
c) Tính chất hóa học
- Các hợp chất hữu cơ thường kém bền với nhiệt và dễ cháy.
- Các phản ứng trong hoá học hữu cơ thường chậm, không hoàn toàn, xảy ra theo nhiều hướng thường phải đun nóng và có xúc tác.
II. Phân tích nguyên tố
Để xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ người ta phải xác định:
- Thành phần định tính nguyên tố.
- Thành phần định lượng nguyên tố.
1. Phân tích định tính
- Mục đích: Phân tích định tính nguyên tố để xác định thành phần các nguyên tố hóa học chứa trong một chất.
- Nguyên tắc: Muốn xác định thành phần các nguyên tố, người ta chuyển các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản rồi nhận biết các sản phẩm đó bằng các phản ứng đặc trưng.
a. Xác định cacbon và hiđro
- Phương pháp: Trong phòng thí nghiệm, để xác định định tính C và H, người ta nung hợp chất hữu cơ với CuO để chuyển C → C, H → O.
+ Xác nhận có H: dùng CuS khan để hấp thụ nước.
+ Xác định có C: dẫn khí C qua dung dịch Ca(OH)2.
Hình 1: Thí nghiệm xác định định tính C, H có trong glucozơ
b. Xác định nitơ và oxi.
- Xác định N: Đốt cháy hợp chất hữu cơ, nếu có mùi khét thì hợp chất đó có nitơ. Hoặc đun hợp chất hữu cơ với S đặc (NaOH đặc) có mùi khai N thì hợp chất đó có chứa nitơ.
- Xác định O: Khó phân tích định tính trực tiếp, thường xác định nhờ định lượng:
mO = mhợp chất – tổng khối lượng các nguyên tố
c. Xác định halogen.
Khi đốt cháy hợp chất hữu cơ chứa clo bị phân hủy, clo tách ra dưới dạng HCl, ta dùng dung dịch AgNO3 để nhận biết.
HCl + AgN → AgCl↓ + HN
2. Phân tích định lượng các nguyên tố
- Mục đích: Phân tích định lượng các nguyên tố xác định khối lượng của mỗi nguyên tố hóa học chứa trong hợp chất hữu cơ.
- Nguyên tắc: Muốn định lượng nguyên tố, người ta chuyển các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản, định lượng chúng, từ đó suy ra thành phần % khối lượng từng nguyên tố.
a. Định lượng cacbon và hiđro
Thí dụ: Đốt cháy chất hữu cơ A thu được C và O và .
b. Định lượng nitơ
c. Định lượng oxi
mO = mA – ( mC + mH + mN ).
3. Thành phần nguyên tố
→ %O = 100% - %C - %H - %N.