Hỗn hợp X gồm anđehit axetic, axit butiric, etilen glicol và axit axetic trong đó axit axetic chiếm 27,13% khối lượng hỗn hợp. Đốt 15,48 gam hỗn hợp X thu được V lít (đktc) và 11,88 gam . Hấp thụ V lít (đktc) vào 400 ml dd NaOH x mol/l thu được dung dịch Y chứa 54,28 gam chất tan. Giá trị của x là:
A. 2,4
B. 1,6
C. 2,0
D. 1,8
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Hóa hơi 8,64 gam hỗn hợp gồm 1 axit no, đơn chức, mạch hở X và một axit no, đa chức Y (có mạch C hở, không phân nhánh) thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 2,8 gam (đo cùng ở điều kiện nhiệt độ, áp suất). Đốt cháy hoàn toàn 8,64 gam hỗn hợp 2 axit trên thu được 11,44 gam . Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp ban đầu là
Biết X là axit cacboxylic đơn chức, Y là ancol no, cả hai chất đều mạch hở, có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp gồm X và Y (trong đó số mol của X lớn hơn số mol của Y) cần vừa đủ 30,24 lít khí , thu được 26,88 lít khí và 19,8 gam . Biết thể tích các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Khối lượng Y trong 0,4 mol hỗn hợp trên là?
Trung hoà 3,88 gam hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở bằng dung dịch NaOH, cô cạn toàn bộ dung dịch sau phản ứng thu được 5,2 gam muối khan. Nếu đốt cháy hoàn toàn 3,88 gam X thì thể tích oxi (đktc) cần dùng là
Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y, đều mạch hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của hai chất là 0,5 mol (số mol của Y lớn hơn số mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M thì thu được 33,6 lít (đktc) và 25,2 gam . Mặt khác nếu đun nóng M với đặc để thực hiện phản ứng este hóa (H = 80%) thì số gam este thu được là
Khi thực hiện phản ứng este hoá 1 mol và 1 mol , lượng este lớn nhất thu được là 2/3 mol. Để đạt hiệu suất cực đại là 90% (tính theo axit) khi tiến hành este hoá 1 mol cần số mol là (biết các phản ứng este hoá thực hiện ở cùng nhiệt độ)
X là axit đơn chức, mạch hở; Y là ancol đơn chức, mạch hở. Đung hỗn hợp X, Y với đặc thu được este Z. Biết trong Z có chứa 54,54% khối lượng cacbon. Số cặp chất phù hợp với X, Y là
Cho 0,1 mol axit axetic vào cốc chứa 30 ml dung dịch MOH 20% (D = 1,2g/ml; M là kim loại kiềm). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Đốt cháy hoàn toàn chất rắn thu được 9,54g và hỗn hợp khí, dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi trong dư thì khối lượng dung dịch tăng hay giảm bao nhiêu gam?
Cho 0,04 mol một hỗn hợp X gồm , và phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 6,4 gam brom. Mặt khác, để trung hoà 0,04 mol X cần dùng vừa đủ 40 ml dung dịch NaOH 0,75 M. Khối lượng của trong X là
Hỗn hợp X gồm axit Y đơn chức và axit Z hai chức (Y, Z có cùng số nguyên tử cacbon). Chia X thành hai phần bằng nhau. Cho phần một tác dụng hết với Na, sinh ra 4,48 lít khí (đktc). Đốt cháy hoàn toàn phần hai, sinh ra 26,4 gam . Công thức cấu tạo thu gọn và phần trăm về khối lượng của Z trong hỗn hợp X lần lượt là
I. Định nghĩa, phân loại, danh pháp
1. Định nghĩa
- Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro.
- Ví dụ: H-COOH, COOH, HOOC-COOH
- Nhóm cacboxyl (-COOH) là nhóm chức của axit cacboxylic.
2. Phân loại
Dựa theo đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon và số nhóm cacboxyl trong phân tử, các axit được chia thành:
- Axit no, đơn chức mạch hở, tổng quát (thường gặp):
CnH2n+1COOH (n ≥ 0) hay CmH2mO2 (m ≥ 1)
Ví dụ: H-COOH, COOH...
- Axit không no, đơn chức, mạch hở:
Ví dụ: C=CH-COOH,....
- Axit thơm, đơn chức:
Ví dụ: -COOH, C--COOH,...
- Axit đa chức:
Ví dụ: HOOC-COOH, HOOC-C-COOH...
3. Danh pháp
a) Tên thường
Một số axit có tên thông thường liên quan đến nguồn gốc tìm ra chúng. Ví dụ:
b) Tên thay thế
Tên thay thế của các axit no, đơn chức, mạch hở được xác định như sau:
+ Mạch chính của phân tử axit là mạch dài nhất, bắt đầu từ nhóm – COOH.
+ Mạch cacbon được đánh số bắt đầu từ nguyên tử cacbon của nhóm – COOH.
+ Tên thay thế =Axit + tên hiđrocacbon no tương ứng với mạch chính + oic.
Ví dụ:
axit 4 – metylpentanoic
II. Đặc điểm cấu tạo
- Nhóm -COOH coi như được kết hợp bởi nhóm C = O và nhóm – OH.
- Liên kết O -H trong phân tử axit phân cực hơn liên kết O–H trong phân tử ancol, do đó nguyên tử H của nhóm COOH linh động hơn nguyên tử H của nhóm – OH ancol.
- Liên kết C- OH của nhóm cacboxyl phân cực mạnh hơn liên kết C – OH của ancol, phenol nên nhóm – OH của axit cacboxylic cũng dễ bị thay thế.
III. Tính chất vật lý
-Ở điều kiện thường các axit cacboxylic đều là những chất lỏng hoặc rắn.
- Nhiệt độ sôi tăng theo chiều tăng M và cao hơn các ancol có cùng M: nguyên nhân là do giữa các phân tử axit cacboxylic có liên kết hiđro bền hơn liên kết hidro giữa các phân tử ancol.
- Mỗi axit có vị riêng: axit axetic có vị giấm ăn, axit oxalic có vị chua của me …
IV. Tính chất hóa học
1.Tính axit
- Trong dung dịch, axit cacboxylic phân li thuận nghịch:
CCOOH ⇄ H+ + CCOO-
Dung dịch axit cacboxylic làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ
- Tác dụng với bazơ, oxit bazơ tạo thành muối và nước. Ví dụ:
- Tác dụng với muối:
- Tác dụng với kim loại trước hiđro:
2. Phản ứng thế nhóm –OH
- Phản ứng giữa axit và ancol tạo thành este và nước được gọi là phản ứng este hóa.
- Tổng quát:
- Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch, xúc tác S đặc.
- Ví dụ:
V. Điều chế
1. Phương pháp lên men giấm (phương pháp cổ truyền sản xuất axit axetic)
2. Oxi hóa anđehit axetic:
3.Oxi hóa ankan:
4.Từ metanol:
Đây là phương pháp hiện đại để sản xuất axit axetic.
VI. Ứng dụng
Các axit hữu cơ có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: làm nguyên liệu cho công nghiệp mĩ phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp hóa học …