A. Địa hình hiểm trở, giao thông không thuận tiện.
B. Thường xảy ra thiên tai: lũ quét, sạt lở đất.
C. Tài nguyên phân bố ở những nơi khó khai thác.
D. Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
Khu vực miền núi tập trung nhiều tài nguyên nhưng các tài nguyên này phân bố phân tán, lẻ tẻ hoặc ở những nơi khó khai thác. Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải làm cho việc liên lạc, vận chuyển hàng hóa hay vật liệu từ các khu vực khác đến vùng núi hoặc ngược lại gặp nhiều khó khăn.
Khu vực miền núi cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai: lũ quét, sạt lở đất, … gây ra nhiều thiệt hại cho người dân. => A, B, C là nguyên nhân làm cho cuộc sống của các dân tộc ít người gặp nhiều khó khăn.
Nhà nước luôn có những chính sách tích cực giúp phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho các dân tộc ít người: các chương trình xóa đói giảm nghèo, hộ trợ cho vay vốn, …
Đáp án: D.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Duyên hải Nam Trung bộ và Nam bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc
Các dân tộc ít người có số dân trên một triệu người ở nước ta, gồm:
Ở vùng thấp từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả là địa bàn cư trú chủ yếu của
Trên các vùng núi cao ở Trung du miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của dân tộc
1. Các dân tộc ở Việt Nam
a. Thành phần
Nước ta có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số (khoảng 86% dân số cả nước).
Biểu đồ cơ cấu dân tộc của nước ta năm 1999 (%)
Hình ảnh: Lớp học vùng cao
b. Đặc điểm
- Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hóa, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán,…
- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tất cả cùng chung sống đoàn kết, cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Người Việt:
Có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước.
Nhiều nghề thủ công đạt mức tinh xảo.
Lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học- kĩ thuật.
+ Các dân tộc ít người:
Trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất và đời sống.
Có kinh nghiệm trong trồng cây ăn quả, chăn nuôi, làm nghề thủ công.
+ Người Việt định cư nước ngoài:
Là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Gián tiếp hoặc trực tiếp góp phần xây dựng đất nước.
2. Phân bố các dân tộc
2.1. Dân tộc kinh
Phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và ven biển.
2.2. Các dân tộc ít người
- Phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.
- Có sự khác nhau về dân tộc và phân bố dân tộc giữa:
+ Trung du và miền núi Bắc bộ:
Vùng thấp: Tả ngạn sông Hồng: Tày, Nùng.
Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả: Thái, Mường.
Từ 700 đến 1000m: Người Dao.
Trên núi cao: Người Mông.
+ Trường Sơn-Tây Nguyên:
Kon Tum và Gia Lai: Ê đê, Đắk Lắk, Gia rai.
Lâm Đồng: Cơ ho,…
+ Duyên hải cực Nam Trung bộ và Nam Bộ:
Người Chăm, Khơ me sống đan xen với người Việt.
Người Hoa sống chủ yếu ở các đô thị chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, phân bố dân tộc đã có nhiều thay đổi. Nhờ cuộc vận động định canh, định cư gắn với xóa đói giảm nghèo mà tình trạng du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã được hạn chế, đời sống các dân tộc được nâng lên, môi trường được cải thiện.
Hình ảnh: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang chụp ảnh lưu niệm với các đại biểu và cộng đồng các dân tộc
Dân tộc Mông canh tác trên ruộng bậc thang
Lễ trưởng thành của người Ê đê