Rừng đầu nguồn các con sông thuộc loại rừng nào dưới đây?
A. Rừng sản xuất.
B. Rừng đặc dụng.
C. Rừng phòng hộ.
D. Rừng trồng.
Rừng phòng hộ phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển có tác dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng…
Chọn: C.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Nuôi trồng thủy sản nước lợ ở nước ta phát triển thuận lợi ở các vùng nào sau đây?
Khai thác thủy sản phát triển mạnh ở vùng nào sau đây của nước ta?
Loại rừng duy nhất được khai thác gỗ cung cấp cho công nghiệp chế biến là
Nhận định nào sau đây không phải ý nghĩa chủ yếu của việc phát triển mô hình nông – lâm kết hợp?
Nhận định nào sau đây không phải là khó khăn của ngành thủy sản nước ta?
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở nước ta phát triển thuận lợi ở vùng nào?
Trên lãnh thổ nước ta, cá và tôm nước ngọt được nuôi chủ yếu ở
Loại rừng nào sau đây có vai trò hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng ven biển?
Việc trồng rừng nguyên liệu giấy ở nước ta có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội là
1. Lâm nghiệp
a) Tài nguyên rừng
- Hiện nay, rừng bị cạn kiệt: Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp chỉ còn 11,6 triệu ha (2000) và 13,9 triệu ha (2013).
- Độ che phủ: 41% (2013).
- Tài nguyên rừng nước ta gồm có:
+ Rừng sản xuất: Tập trung ở miền núi thấp và trung du, cung cấp gỗ chế biến và cho xuất khẩu.
+ Rừng phòng hộ: phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển. Chủ yếu là rừng đầu nguồn, rừng chắn cát, có tác dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng,…
+ Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên (Vườn quốc gia: Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Cát Tiên,…).
Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng
b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
- Cơ cấu ngành nông nghiệp: công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
- Phân bố: gắn liền với các vùng nguyên liệu (Tây Nguyên, TDMNPB).
- Hướng phát triển: Trồng rừng; mô hình nông - lâm kết hợp.
- Để bảo vệ tài nguyên rừng cần khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ rừng.
DIỆN TÍCH RỪNG NƯỚC TA QUA MỘT SỐ NĂM (Đơn vị: nghìn ha)
2. Ngành thủy sản
Có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta.
a) Nguồn lợi thủy sản
- Thuận lợi:
+ Nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản với 4 ngư trường lớn: Cà Mau – Kiên Giang; Ninh Thuận – Bình Thuận; Hải Phòng – Quảng Ninh; Trường Sa – Hoàng Sa.
+ Vùng biển rộng, nhiều sông suối, vũng vịnh, bãi triều đầm phá là điều kiện để nước ta phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản.
+ Nước ta còn có nhiều sông, hồ,… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
- Khó khăn:
+ Ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa đông bắc.
+ Nhiều vùng biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
+ Quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư.
Phương tiện và ngư cụ đánh bắt hải sản gần bờ của ngư dân
b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN (Đơn vị: nghìn tấn)
- Khai thác thủy sản:
+ Sản lượng tăng khá nhanh, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu ngành thủy sản. Nguyên nhân do tăng số lượng tàu thuyền và công suất tàu.
+ Phát triển nhất ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Sản lượng tăng nhanh, tỉ trọng nhỏ hơn khai thác trong cơ cấu ngành thủy sản.
+ Phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Các tỉnh dẫn đầu là Cà Mau, An Giang, Bến Tre.
- Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng nhanh hơn khai thác.
- Hiện nay, sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc, thị trường mở rộng.
Nuôi trồng thủy, hải sản ở nước ta đang phát triển rất mạnh và nhanh