Cho hỗn hợp M gồm 2 chất hữu cơ no, đơn chức chứa các nguyên tố C, H, O tác dụng vừa đủ với 20ml dung dịch NaOH 2M thu được 1 muối và một ancol. Đun nóng lượng ancol thu được ở trên với H2SO4 đặc ở 170°C tạo ra 369,6ml olefin khí ở 27,3°C và l atm. Nếu đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp M trên rồi cho sản phẩm qua bình đựng CaO dư thì khối lượng bình tăng 7,75 gam. Hãy chọn câu trả lời đúng hỗn hợp M gồm?
A. 1 este và 1 ancol có gốc hiđrocacbon giống gốc ancol trong este
B. 2 axit
C. 1 este và 1 axit có gốc hiđrocacbon giống gốc axit trong este
D. 1 axit và 1 ancol
Đáp án C
Chứng tỏ M gồm 1 este và 1 axit có gốc hiđrocacbon giống gốc axit trong este hoặc 1 axit và 1 ancol hoặc 1 este và 1 ancol có gốc hiđrocacbon giống gốc ancol trong este.
Trường hợp 1: M gồm 1 axit CnH2nO2 (x mol) + 1 este CmH2mO2 (0,015 mol)
Thỏa mãn (M gồm CH3COOH và CH3COOC3H7)
Trường hợp 2:
M gồm 1 axit CnH2nO2 (0,04 mol) + 1 ancol CmH2m+2O2 (0,015 mol)
Không tìm đươc giá trị m, n thỏa mãn.
Trường hợp 3: M gồm 1 este CnH2nO2 (0,04 mol) + 1 ancol CmH2m+2O2 (y mol)
Vậy M gồm 1 este và 1 axit có gốc hiđrocacbon giống gốc axit trong este.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Cho 2,46 gam hỗn hợp gồm HCOOH, CH3COOH, C6H5OH tác dụng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 1M. Tổng khối lượng muối thu được sau phản ứng là:
Để trung hoà hoàn toàn 4,8g hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ A, B cần a mol NaOH thu được 6,78g muối khan. Giá trị của a là:
Trộn 20 gam dung dịch axit đơn chức X 23% với 50 gam dung dịch axit đơn chức Y 20,64% thu được dung dịch D. Để trung hoà D cần 200 ml dung dịch NaOH 1,1M. Biết rằng D tham gia phản ứng tráng gương. Công thức của X và Y tương ứng là:
Để trung hòa a gam hỗn hợp X gồm 2 axit no, đơn chức, mạch thẳng là đồng đẳng kế tiếp cần 100 ml dung dịch NaOH 0,3M. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn a gam X thu được b gam nước và (b+3,64) gam CO2. Công thức phân tử của 2 axit là
Hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ no, đơn chức. Trung hoà hết 6,7g X bằng dung dịch NaOH rồi cô cạn dung dịch thu được 8,9g muối khan. Còn khi cho 6,7g X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 10,8g Ag. Công thức của hai axit đó là:
Hỗn hợp X gồm 1 axit no đơn chức và 2 axit không no đơn chức có 1 liên kết đôi, là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho X tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch NaOH 2M, thu được 17,04 gam hỗn hợp muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn X thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là 26,72 gam. Công thức phân tử của 3 axit trong X là:
Đốt cháy hoàn toàn 16,4 gam hỗn hợp M gồm hai axit cacboxylic đơn chức X, Y và một este đơn chức Z thu được 0,75 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Mặt khác, khi cho 24,6 gam hỗn hợp M trên tác dụng hết với 160 gam dung dịch NaOH 10%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch N. Cô cạn toàn bộ dung dịch N, thu được m gam chất rắn khan, CH3OH và 146,7 gam H2O. Coi H2O bay hơi không đáng kể trong phản ứng với dung dịch NaOH. Giá trị của m là
Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn chức chứa một liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác dụng hoàn toàn với 150 ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa vừa hết lượng NaOH dư cần thêm vào 100 ml dung dịch HCl 1M, được dung dịch D. Cô cạn cẩn thận D được 22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn A rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng lượng dư dung dịch NaOH đặc, khối lượng bình tăng thêm 26,72 gam. Phần trăm khối lượng của axit có khối lượng phân tử lớn nhất trong A là
Trung hòa hết a gam một axit đơn chức cần 150 ml dung dịch NaOH 1M thu được 12,3 gam muối. Công thức cấu tạo của axit là:
Cho hỗn hợp X gồm 2 axit: axit axetic và axit fomic tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 10% thu được dung dịch trong đó CH3COONa có nồng độ là 7,263%. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và sự thủy phân của các muối không đáng kể. Nồng độ % của HCOONa trong dung dịch sau phản ứng có giá trị gần nhất với:
Đốt cháy hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp X gồm axit acrylic, axit adipic, axit propanoic và glixerol (trong đó số mol axit acrylic bằng số mol axit propanoic) bằng O2 dư thu được hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y vào dung dịch chứa 0,7 mol Ba(OH)2 thu được 98,5 gam kết tủa và dung dịch Z. Đun nóng Z lại thấy xuất hiện kết tủa. Cho 23,8 gam hỗn hợp X tác dụng với 300ml dung dịch KOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là:
Hỗn hợp X gồm 2 axit cacboxylic. Chia X thành 2 phần bằng nhau. Phần 1: Cho phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 21,6 gam bạc kim loại. Để trung hòa hoàn toàn phần 2 cần 200 ml dung dịch NaOH 1,0M. Phần trăm số mol của axit có công thức phân tử lớn hơn trong X là:
Để trung hoà 8,8 gam một axit cacboxylic mạch cacbon không phân nhánh thuộc dãy đồng đẳng của axit fomic cần 100ml dung dịch NaOH 1M. Công thức cấu tạo của axit đó là:
Cho một lượng hỗn hợp 2 axit đơn chức, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp, tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, lượng muối sinh ra đem nung với vôi tôi xút (dư) tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2 bằng 6,25. Thành phần % về số mol của hai axit có trong hỗn hợp ban đầu là:
Một hỗn hợp gồm 2 axit cacboxylic no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của axit axetic. Lấy m gam hỗn hợp rồi thêm vào đó 75ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau đó phải dùng 25ml dung dịch HCl 0,2M để trung hoà NaOH dư. Sau khi đã trung hoà đem cô cạn dung dịch đến khô thu được 1,0425g hỗn hợp muối khan. Viết CTCT của axit có khối lượng phân tử bé hơn? Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn.