Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX) và cải cách nông nô ở Nga (1861) là
A. diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách.
B. mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
C. có ý nghĩa mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
D. tiến hành khi đất nước phải chống lại sự xâm lược của thực dân phương Tây.
Đáp án: D
Giải thích:
- Nhật Bản tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị trong bối cảnh đất nước phải đương đầu với sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.
- Nga tiến hành cải cách nông nô trong bối cảnh chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng (tuy nhiên, Nga không bị các nước thực dân khác đe dọa xâm lược).
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
"Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt" là đặc điểm của đế quốc
Thiên hoàng Minh Trị đã không thực hiện chính sách cải cách nào về quân sự?
Nội dung nào sau đây không thuộc nội dung cải cách kinh tế của cuộc Duy tân Minh Trị?
Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện vào giữa thế kỉ XIX, chính quyền Nhật Bản đã có chủ trương gì?
So với các nước châu Á khác, tình hình Nhật Bản đầu thế kỉ XX có điểm gì khác biệt?
Năm 1914, Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm
Đầu thế kỉ XX, khu vực nào dưới đây ở Trung Quốc là vùng ảnh hưởng của Nhật Bản?
Cho các nhận định sau
1. Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX) mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
2. Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành một loạt các cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu, giữ vững độc lập dân tộc trước sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của các nước phương Tây.
3. Đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
4. Thành công của cuộc Duy tân Minh Trị đã giúp Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước phương Tây, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.
Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định chính xác?
Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản ở đầu thế kỉ XX là
I. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ.
1. Bối cảnh:
- Đến giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng.
- Các nước tư bản phương Tây tìm cách “ mở cửa” Nhật Bản.
Bàn tay Perry của Mỹ vươn tới nước Nhật
- Trước bối cảnh đó Nhật Bản có hai con đường lựa chọn:
+ Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành món mồi ngon cho thực dân phương Tây xâm lược.
+ Tiến hành canh tân để phát triển đất nước.
2. Nội dung
- Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ, trên nhiều lĩnh vực.
Thiên hoàng Minh Trị (Meiji)
- Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ; Xóa bỏ độc quyền về ruộng đất của giai cấp phong kiến; Tăng cường kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn; Xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Về chính trị- xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô; Xác lập quyền thống trị của quý tộc tư sản hóa và đại tư sản; Ban hành Hiến pháp 1889, Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
Lễ ban bố Hiến Pháp 1889
- Về giáo dục: Thi hành chế độ giáo dục bắt buộc, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.
- Về quân sự: Được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay thế chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.
Nhật Hoàng quan sát cuộc tập trận của lực lượng Hải quân.
3. Kết quả.
- Tạo nên những biến đổi sâu rộng trên các lĩnh vực;
- Giúp Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành nước thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp mạnh nhất ở châu Á.
II. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC.
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX Nhật chuyển sang giai đoạn Chủ nghĩa đế quốc.
Biểu hiện:
+ Xuất hiện các công ti độc quyền như Mít-xưi, Mít-su-bi-si... chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
Biểu tượng công ty Mitsubishi
+ Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược và bành trướng.
Lược đồ đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX