Trong thời gian hòa hoãn với Pháp (1898 – 1908), căn cứ Phồn Xương của nghĩa quân Yên Thế đã trở thành
A. trung tâm của các cuộc khởi nghĩa lớn nhất ở Trung Kì.
B. nơi tụ họp của tướng lĩnh và nghĩa binh trong phong trào Cần vương.
C. trung tâm của cuộc vận động chống thuế ở Trung Kì.
D. nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi kéo về.
Đáp án D
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau:
“Hùm thiêng Yên Thế oai hùng
Phất cờ khởi nghĩa ở vùng Bắc Giang
Khi mai phục, lúc trá hàng
Làm quân cướp nước hoang mang điên đầu?”
Trong giai đoạn từ năm 1893 đến năm 1913, lãnh tụ tối cao của khởi nghĩa Yên Thế là ai?
Giữa thế kỉ XIX, tình hình kinh tế - xã hội Bắc Kì (Việt Nam) có điểm gì nổi bật?
Nội dung nào không phải nguyên nhân khiến cuộc khởi nghĩa Yên Thế diễn ra dài hơn so với các cuộc khởi nghĩa cùng thời?
So với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương (1885 – 1896), khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) có sự khác biệt căn bản là
Người Pháp chấp nhận giảng hòa với Đề Thám vào năm 1894 với điều kiện
So với phong trào Cần vương, cuộc khởi nghĩa Yên Thế có điểm gì khác biệt?
Một trong những hạn chế của các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX là
I. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
Yên Thế nằm ở tây bắc tỉnh Bắc Giang, diện tích khoảng 40-50 km2, là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở.
* Nguyên nhân:
+ Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định.
+ Để bảo vệ cuộc sống của mình nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh
* Diễn biến: Chia làm 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1884-1892: hoạt động riêng rẽ. Thủ lĩnh có uy tín nhất là Đề Nắm.
+ Tháng 4-1892, Đề Nắm chết, Đề Thám trở thành chỉ huy tối cao.
Hoàng Hoa Thám (1858 - 1913)
- Giai đoạn 1893-1908: nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
+ Khi bắt được địa chủ Pháp là Sét-nay, Đề Thám đồng ý giảng hòa để củng cố lực lượng.
+ Pháp mở cuộc tấn công càn quét trở lại, Đề thám giảng hòa lần hai.
+ Từ năm 1897 đến năm 1908: Xây dựng đồn điền Phồn Xương, tích lũy lương thực...củng cố lực lượng sẵn sang chiến đấu.
- Giai đoạn 3: phong trào tan rã
+ Pháp tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
Lược đồ phong trào nông dân Yên Thế 1884 – 1913
* Ý nghĩa
- Thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí chống giặc của nhân dân Yên.
- Làm cho thực dân Pháp dè chừng khi tấn công lại Yên Thế.
II. Phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi
- Phong trào kháng chiến và bùng nổ ở miền núi diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, bền bỉ và kéo dài.
- Ở Nam Kỳ: nhân dân các dân tộc thiểu số đã sát cánh cùng người Kinh đánh Pháp từ giữa thế kỷ XIX.
- Ở miền Trung: tiêu biểu là các cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước cầm đầu.
- Ở Tây Nguyên: tù trưởng N’Tgang Guh, Ama Kol, Ama Jhao… đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889 đến 1905.
- Ở Tây Bắc: đồng bào các dân tộc Mường, Thái… tập hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích hoạt động mạnh ở sông Đà.
- Trong các năm từ 1884 đến 1890, xuất hiện các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông Văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan.
- Vùng Đông Bắc Kỳ: bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa, tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kỳ.