Một tripeptit no mạch hở A có công thức phân tử CxHyO6N4. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol A thu được 40,32 lít CO2 (đktc) và m gam H2O. Giá trị của m gần nhất với:
Đáp án B
Phương pháp giải:
CTTQ của A là: CnH2n+2+t-2kO6N4 (k là số liên kết pi )
=> Biện luận số liên kết pi trong A => CTCT đơn giản hơn
Từ số mol CO2 => n => Tính toán theo PTHH để tìm m
Giải chi tiết:
A là CxHyO6N4
CTTQ của A là: CnH2n+2+t-2kO6N4 (k là số liên kết pi)
Vì A là tripeptit => A phải có 2 -CO- và 1 COOH => 2O còn lại sẽ là 1 nhóm -COOH của 1 amino axit
=> k = 4 => CnH2n-2O6N4
Bảo toàn nguyên tố: nC(A) = nCO2 = 40,32 : 22,4 = 1,8 mol
=> Số C(A)= n = 1,8 : 0,15 = 12
=> CTPT là C12H22O6N4
Phản ứng cháy: C12H22O6N4 → 11H2O
0,15 mol → 0,65 mol
=> mH2O = 0,65.18 = 29,7 gam (gần nhất với giá trị 29,68 gam)
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Este X khi tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 2 muối là natri phenolat và natri propionat. Este X có công thức là:
Có bao nhiêu đồng phân là este, có chứa vòng benzen, có công thức phân tử C8H8O2?
Cho tất cả các đồng phân đơn chức mạch hở có công thức C2H4O2 lần lượt tác dụng với kim loại natri và các dung dịch NaOH, NaHCO3. Số phản ứng xảy ra là:
Etyl fomat là chất có mùi thơm, không độc được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm, có phân tử khối là
Cho các chất sau: xenlulozo, amilozo, saccarozo, amilopectin. Số chất chỉ được tạo nên từ các mắt xích a-glucozo là:
Cho các chất: (1) CH3CH2COOCH3; (2) CH3OOCCH3; (3) HCOOC2H5; (4) CH3COC2H5; (5) CH3CH(COOCH3)2; (6) HOOCCH2CH2OH; (7) CH3OOCCOOC2H5. Những chất thuộc loại este là:
Lên men m gam glucozo với hiệu suất 70% rồi hấp thụ toàn bộ khí thoát ra vào 4,0 lít dung dịch NaOH 0,5M (d = 1,05 g/ml), thu được dung dịch chứa 2 muối có tổng nồng độ là 3,211%. Giá trị của m là:
Cho 5 lít dung dịch HNO3 68% (D = 1,4 g/ml) phản ứng với xenlulozo (dư) thu được m kg thuốc súng không khói (xenlulozo trinitrat), biết hiệu suất phản ứng đạt 90%. Giá trị m gần nhất là
Cho các phát biểu sau, số phát biểu đúng là:
(1) Glucozo và saccarozo đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước
(2) Tinh bột và xenlulozo đều là polisaccarit
(3) Trong dung dịch, glucozo và saccarozo đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam
(4) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozo trong môi trường axit chỉ thu được 1 loại monosaccarit duy nhất
(5) Có thể phân biệt glucozo và fructozo bằng phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3
(6) Glucozo và saccarozo đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol
X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch hở có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO2, H2O và N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH (lấy dư 20% so với lượng cần thiết) thì sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam chất rắn:
Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1 : 1). Hỗn hợp Y gồm 2 ancol CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3 : 2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam hỗn hợp este (hiệu suất của các phản ứng đều bằng 80%). Giá trị của m là:
Peptit X có công thức cấu tạo như sau:
H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH(C2H4COOH)-CONH-CH2-COOH
Khi thủy phân X không thu được sản phẩm nào sau đây?
Phản ứng tổng hợp glucozo trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng từ ánh sáng mặt trời:
6CO2 + 6H2O + 673 kcal C6H12O6 + 6O2
Cứ trong 1 phút, mỗi cm2 lá xanh nhận được 0,5 cal năng lượng mặt trời, nhưng chỉ có 10% được sử dụng để tổng hợp glucozo. Thời gian để 1 cây có 1000 lá xanh (diện tích mỗi lá là 10 cm2) sản sinh được 18 gam glucozo là: