Em hãy cùng bạn đóng vai đề đưa ra lời khuyên cho S và Ph trong các tình huống sau:
a. Trên đường đi học về, S và các bạn phát hiện hai thanh niên đang loay hoay phá khoá để lấy xe máy trước cửa hàng điện thoại. S muốn kêu to để mọi người xung quanh biết nhưng các bạn kéo S đi vì sợ bị đánh.
b. Biết Ph thích chiếc điện thoại đời mới nhưng không có tiền, ông M (một người nghiện ma tuý) đã bảo nếu Ph đi giao ma tuý giúp ông, ông sẽ cho tiền mua điện thoại.
- Tình huống a. Lời khuyên: Nếu là S, em sẽ chạy đi nói với người lớn hoặc mọi người xung quanh để mọi người phát hiện tội phạm kịp thời mà bản thân cũng không sợ bị đánh, trả thù.
- Tình huống b. Lời khuyên: Nếu là Ph em sẽ không thực hiện hành vi giúp ông M vì đây là hành vi tội phạm, nếu thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự thích đáng.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Em hãy viết bài chia sẻ quan điểm cá nhân về vai trò của pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Trường hợp nào sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự? Vì sao?
- Trường hợp a. Q (14 tuổi) đẩy cửa, không nhìn thấy một cậu bé đang trốn sau cánh cửa, làm cậu bé ngã gãy chân, tỉ lệ thương tích 15%.
- Trường hợp b. O (15 tuổi) thiếu tiền chơi điện tử nên rủ T lấy cắp xe đạp trị giá 3 triệu đồng để bán lấy tiền.
- Trường hợp c. Do mâu thuẫn cá nhân, N (16 tuổi) đã đánh bạn bị thương (tỉ lệ thương tích 9%).
- Trường hợp d. Phát hiện chiếc xe Dream (trị giá 8 triệu đồng) trước cổng nhà một người dân, Y (16 tuổi)bẻ khoả lẫy cấp xe, còn H (14 tuổi) đứng cảnh giới.
Em hãy đọc tình huống sau để trả lời câu hỏi:
Tình huống. A và B bị công an bắt vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác trong một vụ án (theo Điều 134 Bộ luật Hình sự). Sau khi xem xét tinh chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B, Toà án đã quyết định A phải chịu mức hình phạt nặng hơn B do A là người trực tiếp thực hiện hành vi gây thương tích cho nạn nhân. B giữ vai trò là người giúp sức nên bị áp dụng mức hinh phạt nhẹ hơn A.
Câu hỏi:
1/ Vì sao A và B chịu mức hình phạt khác nhau? Điều đó thể hiện sự phản hoá như thể nào trong trách nhiệm hình sự?
2/ Em hãy nêu sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự trong việc áp dụng hình phạt đối với tội phạm.
Em hãy cho biết nguyên tắc nào của pháp luật hình sự Việt Nam được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Do cải tạo tốt trong quá trình thi hành án, anh Do phạt và ra tù sớm trước thời hạn 2 năm. năm anh D được xét giản t giảm thời gian chấp hành hình
b. A và B bị công an bắt vi cùng phạm tội trộm cắp tài sản trong một vụ án. Sau khi xem xét tính chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B. Toà án đã quyết định A và B phải chịu mức hình phạt khác nhau tương ứng với hành vi phạm tội của mình.
c. T tố cáo với cơ quan công an ông H có ý định chiếm đoạt ngôi nhà gia đình mình đang ở. Xem xét đơn tố cáo của T, cơ quan công an kết luận không có cơ sở pháp li để khởi tố vụ án.
d. Bác sĩ V là người có năng lực, luôn tìm tòi phương pháp mới để điều trị cho bệnh nhân. Một lần, bác sĩ V tự tin thử nghiệm kết quả nghiên cứu của mình nhưng bệnh nhân đã bị tử vong do phản ứng thuốc. Bác sĩ V bị truy cứu trách nhiệm hình sự với lỗi vô ý làm chết người.
e. Ông N bị Toà án kết tội vi giam giữ người trái pháp luật.
Trong thời gian chấp hành án tù tại trại giam, anh X thật sự ăn năn, hối lỗi về việc làm của mình nền tích cực học tập, tự giác chấp hành nội quy sinh hoạt, lao động của trại giam. Anh đã được giảm án 3 năm tù và được ra tù trước thời hạn.
Em hãy viết một đoạn văn chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của bản thân về trường hợp anh X.
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về tội phạm? Vi sao?
a. Tất cả những hành vi nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm.
b. Một hành vi bị coi là tội phạm khi có dấu hiệu lỗi và gây nguy hiểm cho xã hội.
c. Trong một số trường hợp, hành vi đe doạ sẽ gây ra thiệt hại cho xã hội cũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
d. Đối với mỗi tội danh, người phạm tội sẽ bị áp dụng nhiều hình phạt chính.
e. Hình phạt được áp dụng dựa trên hậu quả của hành vi phạm tội.
g. Mục đích của hình phạt là trừng trị người phạm tội.
Em hãy đọc thông tin và các tình huống sau đề trả lời câu hỏi:
1. Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1/ Người phạm tội tuy thầy trước hành vi của minh có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2/ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (Điều 11 Bộ luật Hình sự).
2. Cho rằng M (15 tuổi) nói xấu minh trên mạng xã hội, A (16 tuổi) rủ một nhóm bạn đánh M khiến M bị chấn thương nặng.
3. Do nhiều việc, lại đông bệnh nhân, Y tá P đã phát nhằm thuốc cho người bệnh. Hậu quả bệnh nhân bị ngộ độc do phản ứng thuốc.
4. Đang đi đúng phần đường của mình, anh C bị một xe đi ngược chiều phóng nhanh, lấn đường đâm phải. Kết quả người đi lẫn đường bị thương nặng. Qua điều tra, xác minh, anh C không có lỗi.
Câu hỏi:
1/ A, y tá P và anh C, ai bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Vì sao?
2/ Em hãy chỉ ra lỗi trong hành vi của A và y tá P trong các trường hợp trên.
3/ Em hãy nêu sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc có lỗi trong pháp luật hình sự. Nêu ví dụ minh hoạ.
Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1. Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người đều binh đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội". Cụ thể hoá nguyên tắc hiến định này, khoản 6 Điều 3 Bộ luật Hình sự quy định: "Mọi người phạm tội đều binh đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tinh, dân tộc, tin ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội".
2. C và P (nữ) cùng tham gia đua xe trái phép, cả hai cùng nhóm đua xe bị bắt. Thấy P lo lắng, C an ủi: Bạn là nữ mà pháp luật ưu ái phụ nữ nên bạn không phải chịu hình phạt đầu.
Câu hỏi:
1/ Theo em, ý kiến của C đúng hay sai? Vì sao?
2/ Vì sao pháp luật hình sự cần có nguyên tắc bình đẳng?
Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1. Công ty A kí hợp đồng mua nguyên liệu của ông B đề sản xuất. Do ông B không giao hàng đúng thời hạn khiến Công ty A bị thiệt hại. Theo hợp đồng, ông B phải bồi thưởng toàn bộ thiệt hại cho Công ty A.
2. Ông S là người nghiện, thường xuyên sử dụng ma tuý. Ông S bị công an bắt khi đang vận chuyển ma tuý nên đã bị đưa ra xét xử và Toà án tuyên phạt 2 năm tù về tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ luật Hình sự).
Câu hỏi:
1/ Trong hai trường hợp trên, ai là người phạm tội? Vì sao?
2/ Em hãy nêu một ví dụ về trách nhiệm hình sự.
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau đề trả lời câu hỏi:
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự; Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 2 Bộ luật Hình sự).
2. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013).
3. V (17 tuổi) và H (19 tuổi) yêu nhau. Vĩ V có thai nên hai người quyết định tổ chức đám cưỡi và về chung sống. Hàng xâm nói V và H phạm tội tạo hơn vì cả hai chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không quy định tội tảo hôn. Do đó, V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện
Câu hỏi:
1/ Yêu cầu tuân thủ pháp luật được thể hiện như thế nào trong quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự và khoản 1 Điều 31 Hiến pháp?
2/ Vì sao V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện kết hôn?
3/ Tại sao pháp luật hình sự cần có nguyên tắc pháp chế?
Hãy chỉ ra tác hại và hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự sau:
a. Đua xe trái phép.
b. Trộm cắp tài sản của công dân.
c. Trả thù người tố cáo.
d. Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân.
e. Vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Trường hợp 1. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, đó là: bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo về trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Quan hệ xã hội được luật hình sự điều chỉnh là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến tội phạm và hình phạt.
Trường hợp 2. M đã sử dụng tài khoản mạng xã hội đăng tải nhiều nội dung sai sự thật, xuyên tạc, nói xấu chính quyền nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, gây hoang mang trong nhân dân. M bị Toà án nhân dân tuyên phạt 7 năm tù về tội phát tán thông tin, tài liệu nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Hình sự y".
Câu hỏi:
1/ M đã có hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? M đã phải gánh chịu hậu quả
pháp lí gì?
2/ Pháp luật hình sự có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
Em hãy đọc tình huống sau đễ trả lời câu hỏi:
Tình huống. Nhìn thấy B đi cùng M, T nghĩ B đã xen vào tình yêu giữa minh và M. Vì vậy, T luôn nuôi ý định trả thù B và tuyên bố sẽ có ngày cho B một bài học. Lo sợ vì lời đe doạ của T, B tố cáo T với cơ quan công an. Qua điều tra, cơ quan công an kết luận: Ý định “cho B một bài học" không phải là hành vi vi phạm pháp luật hình sự vì thế T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi:
1/ Em hãy đưa ra căn cứ để khẳng định T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2/ Tại sao khi truy cứu trách nhiệm hình sự cần dựa trên nguyên tắc hành vi? Nêu ví dụ minh hoạ.
Em hãy đọc thông tin, tinh huống sau để trả lời câu hỏi:
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mắt khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của minh, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự - tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
2. Đang đi trên đường, A bỗng bị D - một người mắc bệnh tâm thần lao vào đánh, khiển A bị thương nặng.
3. Do mâu thuẫn cá nhân, H và N cùng 21 tuổi đã đánh nhau, N bị thương nặng. Qua điều tra, H bị đưa ra truy tố về tội cố ý gây thương tích. ở tội có ý gây thương tích.
Câu hỏi:
1/ D và H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Vì sao?
2/ Em hãy nêu những căn cứ để xác định một người có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Phân tích trường hợp của ông S (ở nội dung trách nhiệm hình sự) để trả lời câu hỏi:
1/ Việc Toà án kết tội ông S nhằm mục đích gì?
2/ Theo em, hình phạt có phải là sự trừng phạt đối với người phạm tội không? Vì sao?