Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì?
A. Làm phong phú di truyền ở những loài sinh sản vô tính
B. Làm phong phú di truyền ở những loài sinh sản hữu tính
C. Làm giảm sự phong phú di truyền
D. Tạo các dòng thuần chủng
Ý nghĩa: biến dị tổ hợp làm phong phú di truyền ở những loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính (giao phối).
Đáp án cần chọn là: B
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 400k/1 năm học), luyện tập gần 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 trong phép lai 2 cặp tính trạng của Menđen là:
Ở đậu Hà Lan: hạt vàng, vỏ trơn là tính trạng trội, hạt xanh, vỏ nhăn là tính trạng lặn. Khi giao phấn giữa cây đậu Hà lan thuần chủng có hạt vàng, vỏ trơn với cây có hạt xanh, vỏ nhăn thì kiểu hình thu được ở các cây lai F1 là
Theo dõi thí nghiệm của Menđen, khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn và hạt xanh, nhăn với nhau thu được F1 đều hạt vàng, trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình là
Kết quả của một phép lai có tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1. Hãy xác định kiểu gen của phép lai trên trong các trường hợp sau
Nếu ở P là: vàng, trơn x xanh, nhăn thì ở F2, những kiểu hình nào sau đây được gọi là các biển dị tổ hợp?
Trong phép lai hai cặp tính trạng của Menden, khi phân tích riêng từng cặp tính trạng thì tỉ lệ hạt vàng : hạt xanh thu được có kết quả như thế nào?
Trong phép lai hai cặp tính trạng của Menđen ở cây đậu Hà Lan, khi phân tích từng cặp tính trạng thì ở F2 tỉ lệ của mỗi cặp tính trạng là:
Biết, quả tròn > quả dài, chín muộn > chín sớm. Khi giao phấn giữa cây có quả tròn, chín sớm với cây có quả dài, chín muộn. Kiểu hình nào ở con lai dưới đây được xem là biến dị tổ hợp
Ở người gen A qui định tóc xoăn, a- tóc thẳng; B-mắt đen, b-mắt xanh. Hai cặp gen phân ly độc lập. Người tóc xoăn, mắt xanh có thể có kiểu gen:
Khi giao phấn giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt vàng, vỏ trơn với cây có hạt xanh, vỏ nhăn thuần chủng thì kiểu hình thu được ở các cây lai F1 là:
Ở phép lai hai cặp tính trạng về màu hạt và vỏ hạt của Menđen, kết quả ở F2 có tỉ lệ thấp nhất thuộc về kiểu hình:
- Hạt màu vàng, vỏ trơn × Hạt màu xanh, vỏ nhăn.
- Thí nghiệm:
- Phân tích kết quả thí nghiệm của Menden:
Kiểu hình F2 | Số hạt | Tỉ lệ kiểu hình F2 | Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2 |
---|---|---|---|
Vàng, trơn | 315 | 9/16 | vàng/xanh = 3/1 |
Vàng, nhăn | 101 | 3/16 | |
Xanh, trơn | 108 | 3/16 | (trơn )/(nhăn ) = 3/1 |
Xanh, nhăn | 32 | 1/16 |
- Tỷ lệ của từng cặp tính trạng:
+ Vàng : Xanh ≈ 3 : 1 theo qui luật phân li của Menden thì tính trạng trội là vàng chiếm 3/4, tính trạng lặn là xanh chiếm 1/4.
+ Xanh : Nhăn ≈ 3 : 1 thì tính trạng trội là trơn chiếm 3/4, tính trạng lặn là nhăn chiếm 1/4.
- Nhận xét: Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 chính bằng tích tỉ lệ của từng tính trạng hợp thành nó.
+ Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng × 3/4 trơn = 9/16
+ Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng × 1/4 nhăn = 3/16
+ Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh × 3/4 trơn = 3/16
+ Hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh × 1/4 nhăn = 1/16
- Tỷ lệ phân li kiểu hình ở F2 = 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1) (3 : 1) (tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng). Các tính trạng màu sắc và hình dạng quả phân li độc lập với nhau.
- Kết luận:
“Khi hai bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó”.
- Quan sát thí nghiệm ta nhận thấy:
+ Ở F2, ngoài các các kiểu hình giống bố mẹ ở P là vàng, trơn và xanh, nhăn.
+ Xuất hiện thêm các tính trạng khác là xanh, trơn và vàng nhăn được gọi là biến dị tổ hợp.
- Biến dị tổ hợp: chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng của P đã làm xuất hiện các kiểu hình khác P, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp.
- Ý nghĩa: làm phong phú di truyền ở những loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính (giao phối).